Cluj-Napoca

Cluj-Napoca
—  Thành phố  —
Tên hiệu: Treasure City
(Romania: oraşul comoară);[1] (Hungary: kincses város)[2]
Vị trí của Cluj-Napoca
Vị trí của Cluj-Napoca
Cluj-Napoca trên bản đồ Thế giới
Cluj-Napoca
Cluj-Napoca
Tọa độ: 46°46′B 23°35′Đ / 46,767°B 23,583°Đ / 46.767; 23.583
Quốc gia România
HạtBản mẫu:RO-CJ
Vùng đô thịVùng đô thị Cluj-Napoca
Tư cáchCounty capital
Thành lập1213 (ghi chép chính thức lần đầu với tên Clus)
Thủ phủCluj-Napoca
Chính quyền
 • Thị trưởngEmil Boc (PD-L)
 • Phó thị trưởngGheorghe Șurubaru (PD-L)
 • Phó thị trưởngAnna Horváth (UDMR)
Diện tích
 • Thành phố179,5 km2 (693 mi2)
 • Vùng đô thị1.537,5 km2 (5,936 mi2)
Dân số (est. 2009[4])
 • Thành phố306,009
 • Mật độ1.704/km2 (4,410/mi2)
 • Vùng đô thị379,705,[3]
Múi giờUTC+2, UTC+3
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính400xyz1
Mã điện thoại264, 364
Thành phố kết nghĩaPécs, Beersheba, Caracas, Dijon, Makati, Nantes, Parma, Rotherham, Suwon, Trịnh Châu, Rockford, São Paulo, Köln, East Lansing, Korçë, Karagandy, Eskişehir, Braga, Ungheni, Ninh Ba, Namur, Viterbo, Columbia, Zagreb, Parma, Municipio Chacao
Biển số xeCJ-N3
Websitehttp://www.primariaclujnapoca.ro
1x, y, và z là các số chỉ tên phố, một phần của phố hay tòa nhà và địa chỉ
2x là một số chỉ người vận hành: 2 for the former national operator, Romtelecom, and 3 for the other ground telephone networks
3used just on the plates of vehicles that operate only within the city limits (such as trolley buses, trams, utility vehicles, ATVs, etc.)

Cluj-Napoca (phát âm tiếng România: [ˈkluʒ naˈpoka]  ( listen); Đức: Klausenburg; Hungary: Kolozsvár, Hungarian pronunciation:Bản mẫu:ConvertIPA-hu; Medieval Latin: Castrum Clus, Claudiopolis; Yid: קלויזנבורג, Kloiznburg), tên thường gọi là Cluj, là một thành phố România. Thành phố là thủ phủ hạt Cluj. Đây là thành phố lớn thứ 4 quốc gia này. Thành phố có cự ly bằng nhau so với Bucharest (441 km / 276 mi), Budapest (409 km / 256 mi) và Belgrade (465 km / 291 mi). Thành phố Cluj-Napoca có dân số 317.853 người (theo điều tra dân số năm 2002). Năm 2009, dân số thành phố là 306.009 người, giảm so với số liệu điều tra năm 2002.[5] Vùng đô thị Cluj-Napoca có dân số 379.705 người,[6] còn dân số của vùng peri-urban (tiếng Romania: zona periurbană) vượt 400.000 người.[7] Chính phủ mới của vùng đô thị Cluj-Napoca bắt đầu hoạt động tháng 12 năm 2008.[8] Theo số liệu năm 2007 thì dân số thành phố là 392.276 người.[9] Tuy nhiên số liệu này không kể dân trôi nổi và sinh viên và dân không thường trú ước tính khoảng 20.000 người.[9] Thành phố có diện tích  km². Thành phố có độ cao 360 mét trên mực nước biển.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Cluj-Napoca
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 14.0
(57.2)
19.3
(66.7)
26.6
(79.9)
30.2
(86.4)
32.5
(90.5)
36.0
(96.8)
37.0
(98.6)
38.0
(100.4)
33.7
(92.7)
32.6
(90.7)
26.0
(78.8)
18.7
(65.7)
38.0
(100.4)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 0.3
(32.5)
3.2
(37.8)
9.9
(49.8)
15.0
(59.0)
20.3
(68.5)
22.6
(72.7)
24.5
(76.1)
24.3
(75.7)
20.7
(69.3)
14.6
(58.3)
6.3
(43.3)
1.8
(35.2)
13.6
(56.5)
Trung bình ngày °C (°F) −3.4
(25.9)
−1.2
(29.8)
4.1
(39.4)
9.0
(48.2)
14.2
(57.6)
16.6
(61.9)
18.2
(64.8)
17.8
(64.0)
14.1
(57.4)
8.5
(47.3)
2.4
(36.3)
−1.5
(29.3)
8.2
(46.8)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −6.5
(20.3)
−4.7
(23.5)
−0.6
(30.9)
3.9
(39.0)
8.6
(47.5)
11.3
(52.3)
12.7
(54.9)
12.2
(54.0)
8.9
(48.0)
3.8
(38.8)
−0.7
(30.7)
−4.2
(24.4)
3.7
(38.7)
Thấp kỉ lục °C (°F) −34.2
(−29.6)
−32.5
(−26.5)
−22.0
(−7.6)
−8.4
(16.9)
−3.5
(25.7)
0.4
(32.7)
5.2
(41.4)
3.5
(38.3)
−3.0
(26.6)
−8.8
(16.2)
−22.3
(−8.1)
−27.9
(−18.2)
−34.2
(−29.6)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 24
(0.9)
20
(0.8)
22
(0.9)
48
(1.9)
69
(2.7)
95
(3.7)
81
(3.2)
60
(2.4)
36
(1.4)
31
(1.2)
30
(1.2)
32
(1.3)
548
(21.6)
Lượng tuyết rơi trung bình cm (inches) 6.0
(2.4)
11.5
(4.5)
5.8
(2.3)
1.3
(0.5)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.0
(0.0)
0.5
(0.2)
2.6
(1.0)
5.8
(2.3)
33.5
(13.2)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) 6 5 5 9 11 11 10 8 6 6 7 7 91
Số giờ nắng trung bình tháng 70.9 98.8 165.2 174.7 230.8 238.6 273.8 261.6 204.8 166.2 74.9 54.7 2.015
Nguồn 1: NOAA[10]
Nguồn 2: Romanian National Statistic Institute (cực độ 1901–2000)[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Portretul unui oraş” (bằng tiếng Romania). Clujeanul. ngày 21 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  2. ^ “A kincses város” (bằng tiếng Hungary). UFI. tháng 12 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ “Zona Metropolitana Urbana” (bằng tiếng Romania). CJ Cluj. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2009.
  4. ^ “Largest cities in Romania” (bằng tiếng Romania). Agerpres. ngày 2 tháng 2 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2010.
  5. ^ “Municipiul Cluj-Napoca (data based on the 2002 census)” (bằng tiếng Romania). Fundaţia Jakabffy Elemér. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2008.
  6. ^ “Zona Metropolitana Urbana” (bằng tiếng Romania). CJ Cluj. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2009.
  7. ^ “Zona Metropolitană Urbană şi Strategii de Dezvoltare a Zonei Metropolitane Cluj-Napoca” (bằng tiếng Romania). Cluj County Council. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2008.
  8. ^ “Asociaţia Metropolitană e "la cheie". Mai trebuie banii” (bằng tiếng Romania). Ziua de Cluj. ngày 9 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2009.
  9. ^ a b “Wanted: clujeanul verde” (bằng tiếng Romania). Foaia Transilvană. ngày 6 tháng 3 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2008.
  10. ^ “Cluj Climate Normals 1961–1990” (bằng tiếng Anh). National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2015.
  11. ^ “Air Temperature (monthly and yearly absolute maximum and absolute minimum)” (PDF). Romanian Statistical Yearbook: Geography, Meteorology, and Environment (bằng tiếng Anh). Romanian National Statistic Institute. 2007. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
[Review] Soushuu Senshinkan Hachimyoujin: Common Route – First Impression
Là sản phẩm tiếp theo nằm trong Shinza Bansho của Masada sau Paradise Lost, Dies Irae, Kajiri Kamui Kagura
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Một vài yếu tố thần thoại qua hình tượng loài quỷ trong Kimetsu no Yaiba
Kimetsu no Yaiba (hay còn được biết tới với tên Việt hóa Thanh gươm diệt quỷ) là một bộ manga Nhật Bản do tác giả Gotoge Koyoharu sáng tác và minh hoạ
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Người anh trai quốc dân Choso - Chú thuật hồi
Choso của chú thuật hồi chiến: không theo phe chính diện, không theo phe phản diện, chỉ theo phe em trai
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.