Coelophysis

Coelophysis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Nhánh Dinosauria
Phân bộ (subordo)Theropoda
Liên họ (superfamilia)Coelophysoidea
Họ (familia)Coelophysidae
Chi (genus)Coelophysis
Loài điển hình
Coelurus bauri
Cope, 1887
Các loài
Xem trong bài.
Danh pháp đồng nghĩa
Danh sách

Coelophysis (/ˌsɛl[invalid input: 'ɵ']ˈfs[invalid input: 'ɨ']s/ hay /ˌsl[invalid input: 'ɵ']ˈfs[invalid input: 'ɨ']s/;pron.:SEAL-oh-FY-sis), là một chi khủng long chân thú họ Coelophysidae nguyên thủy sống vào kỷ Trias (khoảng 216 đến 203 triệu năm trước) tại nơi ngày nay là Tây Nam Hoa Kỳ.[7] Coelophysis có tầm vóc nhỏ, mảnh khảnh, là động vật ăn thịt hai chân cỡ nhỏ ở mặt đất, có thể phát triển đến chiều dài 3 m (9,8 ft). Nó là một trong những chi khủng long được biết đến sớm nhất.

Các loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Coelophysis - Cope, 1889”. Paleobiology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Nesbitt, S.J.; Irmis, R.B. & Parker, W.G. (2007). “A critical re-evaluation of the Late Triassic dinosaur taxa of North America” (PDF). Journal of Palaeontology. 5 (2): 209–243.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  3. ^ Olshevsky, G. (1991). “A revision of the parainfraclass Archosauria Cope, 1869, excluding the advanced Crocodylia” (PDF). Mesozoic Meanderings 2. San Diego: 196.
  4. ^ a b Colbert, E. (1989). “The Triassic Dinosaur Coelophysis”. Museum of Northern Arizona Bulletin. 57: 160.
  5. ^ a b Carrano, M.T.; Benson, R.B.J.; & Sampson, S.D. (2012). “The phylogeny of Tetanurae (Dinosauria: Theropoda)”. Journal of Systematic Palaeontology. 10: 211–300. doi:10.1080/14772019.2011.630927.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Downs, A. (2000). "Coelophysis bauri and Syntarsus rhodesiensis compared, with comments on the preparation and preservation of fossils from the Ghost Ranch Coelophysis quarry": In: Lucas, S.G. & Heckert, A.B. (eds.). “Dinosaurs of New Mexico”. New Mexico Museum of Natural History Bulletin. 17: 33–37. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  7. ^ Gaines, Richard M. (2001). Coelophysis. ABDO Publishing Company. tr. 4. ISBN 1-57765-488-9.
  8. ^ Paul, Gregory S. (2010). The Princeton Field Guide to Dinosaurs. Princeton University Press. tr. 74. ISBN 978-0-691-13720-9.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Vì sao Ryomen Sukuna là kẻ mạnh nhất trong Jujutsu Kaisen
Con người tụ tập với nhau. Lời nguyền tụ tập với nhau. So sánh bản thân với nhau, khiến chúng trở nên yếu đuối và không phát triển
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
[Review Game] Silent Hill: The Short Messenger
Tựa game Silent Hill: The Short Messenger - được phát hành gần đây độc quyền cho PS5 nhân sự kiện State of Play
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Giới thiệu AG Mega Armor Mel - Giant Gospel Cannon
Nhìn chung Mel bộ kỹ năng phù hợp trong những trận PVP với đội hình Cleaver, khả năng tạo shield
Nhân vật Kasumi Miwa -  Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kasumi Miwa - Jujutsu Kaisen
Kasumi Miwa (Miwa Kasumi?) Là một nhân vật trong bộ truyện Jujutsu Kaisen, cô là học sinh năm hai tại trường trung học Jujutsu Kyoto.