Coracina novaehollandiae

Coracina novaehollandiae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Campephagidae
Chi (genus)Coracina
Loài (species)C. novaehollandiae
Danh pháp hai phần
Coracina novaehollandiae
(Gmelin, 1789)
Danh pháp đồng nghĩa[2]
  • Turdus novaehollandiae Gmelin, 1789
  • Graucalus parvirostris Gould, 1838
  • Coracina melanops tasmanica Mathews, 1911

Coracina novaehollandiae là một loài chim trong họ Campephagidae.[3]

Loài này sinh sống tại Australia, quần đảo Solomon và miền nam New Guinea. Nó phân bố rộng khắp trong gần như bất kỳ môi trường sống đồng rừng nào trong phạm vi sinh sống, ngoại trừ trong các rừng mưa. Nó cũng có thể xuất hiện trong khu vực đô thị và được nhìn thấy khá phổ biến trên các đường dây truyền tải điện ở các đô thị tại Australia, như SydneyPerth.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Coracina novaehollandiae được nhà tự nhiên học người Đức Johann Friedrich Gmelin mô tả lần đầu năm 1789. Người Yindjibarndi ở miền trung và miền tây Pilbara gọi loài này là julgira; khi bắt được chim họ sẽ cắt bớt lông cánh của chúng và nuôi như là chim cảnh.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chim trưởng thành có lông ở phần mặt và họng màu đen, phần lưng màu xám còn phần bụng màu trắng, với mỏ hơi cong. Chúng dài 32 đến 34 xentimét (12,6 đến 13,4 in). Chúng là chim di chuyển chậm và kín đáo, với tiêng kêu nhức óc.

Tập tính[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của chúng là côn trùngấu trùng của chúng, sâu bướm hoặc động vật không xương sống khác. Chúng có thể bắt mồi khi bay hoặc bằng cách tìm kiếm trong tán lá. Ngoài ra chúng cũng ăn quả và hạt.

Mùa sinh sản chủ yếu từ tháng 8 đến tháng 2 năm sau. Cả chim trống lẫn chim mái cùng làm tổ, với tổ khá nhỏ. Chim non rời tổ sau khoảng 3 tuần kể từ khi nở. Chúng trông giống chim trưởng thành, nhưng phần lông đen trên mặt chỉ như là vằn màu đen quanh mắt.

Ngoài mùa sinh sản chúng di chuyển thành đàn tới cả trăm con. Chúng có thể là chim không di trú hoặc chỉ di trú một phần. Do sự khác biệt giữa các quần thể khu vực tại Australia là không đáng kể nên rất khó xác định các quần thể này di chuyển đi đâu trong mùa đông.

Phân loài[sửa | sửa mã nguồn]

  • C. n. subpallida Mathews, 1912: Tây trung Australia.
  • C. n. melanops (Latham, 1801): Tây nam, nam, bắc và đông Australia.
  • C. n. novaehollandiae (Gmelin, 1789): Tasmania và các đảo trong eo biển Bass.

Hình ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ BirdLife International (2016). Coracina novaehollandiae. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2016. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  2. ^ Australian Faunal Directory: Coracina (Coracina) novaehollandiae novaehollandiae
  3. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Sullivan, B.L.; Wood, C. L.; Roberson, D. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ Juluwarlu Aboriginal Corporation (2005). Garruragan: Yindjibarndi Fauna. Juluwarlu Aboriginal Corporation. tr. 35. ISBN 1-875946-54-3.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Công thức làm bánh bao cam
Công thức làm bánh bao cam
Ở post này e muốn chia sẻ cụ thể cách làm bánh bao cam và quýt được rất nhiều người iu thích
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Nhân vật Kanroji Mitsuri (Luyến Trụ) - Kimetsu No Yaiba
Kanroji Mitsuri「甘露寺 蜜璃 Kanroji Mitsuri」là Luyến Trụ của Sát Quỷ Đội.
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha - Sắc lá phong đỏ rực trời thu
Kazuha là một Samurai vô chủ đến từ Inazuma, tính tình ôn hòa, hào sảng, trong lòng chất chứa nhiều chuyện xưa