Coris atlantica

Coris atlantica
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Coris
Loài (species)C. atlantica
Danh pháp hai phần
Coris atlantica
Günther, 1862
Danh pháp đồng nghĩa
  • Coris guineensis Bleeker, 1863
  • Coris hupferi Fischer, 1885

Coris atlantica là một loài cá biển thuộc chi Coris trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1862.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài được đặt theo tên của Đại Tây Dương, với mẫu định danh được thu thập ở ngoài khơi Sierra Leone (–ica: "thuộc về")[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, C. atlantica chỉ được xem là một danh pháp đồng nghĩa với Coris julis. Tuy nhiên, cả hai loài có nhiều khác biệt về mặt hình tháidi truyền nên C. atlantica đã được công nhận là một loài hợp lệ[3].

Dọc theo bờ biển Tây Phi ở Đông Đại Tây Dương, C. atlantica được ghi nhận chắc chắn ít nhất là từ Sénégal trải dài về phía nam đến Gabon, bao gồm hai đảo quốcCabo VerdeSão Tomé và Príncipe[1]. Phạm vi của loài này cũng có thể trải dài về phía bắc đến Tây Sahara và phía nam đến Angola[1]. Từ Sénégal ngược lên phía bắc là phạm vi của C. julis, đồng nghĩa với việc cả hai loài đều có cùng khu vực phân bố ở Sénégal, và có thể là một phần của Tây Sahara.

Môi trường sống của C. atlantica là vùng duyên hảicận duyên hải, gần các mỏm đá ngầm và trong các thảm cỏ biển, độ sâu khoảng từ 5 đến 50 m[1].

Hình thái và sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Có lẽ như C. julis, C. atlantica nhiều khả năng là một loài dị hình giới tính và cũng là loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực[1].

Thức ăn của C. atlantica chủ yếu là các loài thủy sinh không xương sống nhỏ. Loài này cũng có thể được đánh bắt để làm thực phẩm.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e D. Pollard (2010). Coris atlantica. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187532A8560509. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187532A8560509.en. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ Guillemaud, Thomas; Cancela, Maria L.; Afonso, Pedro; Morato, Telmo; Santos, Ricardo S.; Wirtz, Peter (tháng 10 năm 2000). “Molecular insights into the taxonomic status of Coris atlantica (Pisces: Labridae)” (PDF). Journal of the Marine Biological Association of the United Kingdom. 80 (5): 929–933. doi:10.1017/S0025315400002915. ISSN 0025-3154.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn thực cổ truyền của dân tộc
Tết Hàn Thực hay Tết bánh trôi bánh chay là một ngày tết vào ngày mồng 3 tháng 3 Âm lịch.
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Cuộc đời bất hạnh của Oni Chiyo
Chiyo là đồng minh thân cận của Raiden Shogun, bạn của Kitsune Saiguu. Cô là một Oni xuất thân từ gia tộc Mikoshi
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Sinh vật mà Sam đã chiến đấu trong đường hầm của Cirith Ungol kinh khủng hơn chúng ta nghĩ
Shelob tức Mụ Nhện là đứa con cuối cùng của Ungoliant - thực thể đen tối từ thời hồng hoang. Mụ Nhện đã sống từ tận Kỷ Đệ Nhất và đã ăn thịt vô số Con Người, Tiên, Orc