Coup d'Etat (album của G-Dragon)

Coup d'Etat
Album phòng thu của G-Dragon
Phát hànhBản kĩ thuật số:
2 tháng 9 năm 2013 (2013-09-02) (Phần 1)
5 tháng 9 năm 2013 (2013-09-05) (Part 2)
Bản cứng:
13 tháng 9 năm 2013 (2013-09-13)
Thu âm2011-13
Thể loạiK-pop, hip hop[1]
Thời lượng45:58
Hãng đĩaYG Entertainment
KT Music
Sản xuấtG-Dragon, Teddy, Yang Hyun Suk[2]
Thứ tự album của G-Dragon
One of a Kind
(2012)
Coup d'Etat
(2013)
Coup d'Etat + One of a Kind & Heartbreaker
(2013)
Đĩa đơn từ Coup d'Etat
  1. "Michi Go"
    Phát hành: 20 tháng 4 năm 2013 (2013-04-20)
  2. "Coup d'Etat"
    Phát hành: 2 tháng 9 năm 2013 (2013-09-02)
  3. "Crooked"
    Phát hành: 5 tháng 9 năm 2013 (2013-09-05)
  4. "Who You?"
    Phát hành: 13 tháng 11 năm 2013 (2013-11-13)
Bìa Part 2 của album
Bìa Part 2 của album

Coup d'Etatalbum phòng thu tiếng Hàn thứ hai của G-Dragon, thành viên của ban nhạc K-pop Big Bang. Album được phát hành đầu tiên dưới dạng kĩ thuật số trên iTunes. Năm track đầu tiên của album được phát hành vào ngày 2 tháng 9 năm 2013, và 7 track tiếp theo được phát hành 3 ngày sau đo, còn bản đĩa cứng tổng hợp hai bản trên được phát hành vào ngày 13 tháng 9 năm 2013 (2013-09-13). Album có đĩa đơn "Michi Go" được phát hành vào tháng 4 năm 2013.[3][4][5]

Album có sự tham gia cộng tác của nhiều nghệ sĩ gồm Diplo, Baauer, Missy Elliott, Boys Noize, Sky Ferreira, Zion.T, Lydia Paek, và Jennie Kim.[5][6]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2013 YG Entertainment thông báo Missy ElliottDiplo sẽ góp mặt trong album mới của G-Dragon.[6] Một loạt các bức hình teaser được YG Entertainment tung ra vào ngày 26 và 27 tháng 8 năm 2013.[7][8] Trong cuộc phỏng vấn với chương trình "Ask in A Box", G-Dragon tiết lộ anh mất hai năm để thu âm Coup d'Etat còn bài hát "Niliria" được thu từ năm 2011.[9]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

G-Dragon và Missy Elliott biểu diễn "Niliria" trực tiếp lần đầu tại lễ hội âm nhạc KCON 2013 vào ngày 25 tháng 8 năm 2013.[10][11][12] YG Entertainment đăng tải video âm nhạc của bài hát "Coup d'Etat" trên YouTube vào ngày 1 tháng 9 năm 2013 và thu hút 750.000 lượt xem trong 24h đầu.[13] Video của "Crooked" lên sóng vào ngày 4 tháng 9 năm 2013.[14][15] Vào ngày 8 tháng 9 năm 2013 G-Dragon biểu diễn "Niliria", "Michi Go" và "Black" (với Jennie Kim) trong chương chình âm nhạc Inkigayo của kênh SBS.[16][17]

Vào ngày 29 tháng 9 năm 2013, YG Entertainment thông báo về việc phát hành bản đĩa than của Coup d'Etat vào ngày 18 tháng 10 giới hạn trong 8.888 bản.[18][19]

Diễn biến thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Các track từ Coup d'Etat đứng đầu các bảng xếp hạng như Melon, Mnet, Bugs, Naver hay Olleh. Tổng cộng 7 bài hát nối dài liên tiếp từ vị trí số một tới số 7 trên bảng xếp hạng của Mnet ngay sau khi ra mắt,[20] còn trong top 10 Gaon Singles Chart với "Who You?" ở vị trí đầu tiên.[21] Tính tới tháng 6 năm 2014, album đã ban ra 5,5 triệu bản kĩ thuật số.[21] Coup d'Etat là album bán chạy thứ ba trên Melon năm 2013.[22] Album cũng đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng iTunes tại nhiều quốc gia.[23][24] Vào ngày 10 tháng 9, lượng đặt trước cho bản CD của album vượt quá con số 300.000 tại Hàn Quốc.[25] Album sau đó xuất phát ở vị trí quán quân trên Gaon Album Chart[26] và bảng xếp hạng album tháng 9 với 198.489 bản bán ra.[27]

Tại nước ngoài, Coup d'Etat, Pt. 1 ra mắt ở vị trí thứ 182 trên bảng xếp hạng Billboard 200 với doanh số tuần đầu tiên là 2.000 bản.[28] Coup d'Etat xuất phát ở vị trí thứ 11 của bảng xếp hạng Oricon tại Nhật Bản với lượng bán ra ước tính là 11.150 bản trong tuần đầu tiên.[29]

Ý kiến phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
MTV IggyTriển vọng[30]
Pitchfork Media6.1/10[31]
The New York TimesTriển vọng[32]
Tiny Mix Tapes[33]

Jon Caramanica của The New York Times cho rằng "mặc dù bằng tiếng Hàn nhưng Coup d'Etat có lẽ là album K-pop mang ảnh hưởng của Mỹ nhiều nhất, trong giai điệu và những người tham gia hợp tác", với sự xuất hiện của các nghệ sĩ Hoa Kỳ như Baauer, Sky Ferreira, DiploMissy Elliott.[32]

Jakob Dorof của Tiny Mix Tapes đánh giá album khá thấp khi cho rằng "Nếu như sự xuất hiện của Missy và Sky chỉ như để lấp đầy chỗ trống, thì sự nghi ngờ đã được khẳng định khi hai bài hát này gần như chẳng khác gì nhau nếu bỏ phần thể hiện của hai nữ nghệ sĩ kia." Dorof cho album điểm 1 trên 5.[33] Corban Goble của Pitchfork Media kết luận bài đánh giá của mình như sau: "Nếu bạn tìm đến Coup d’Etat để mong chờ một cuộc cách mạng thì bạn sẽ phải thất vọng đấy; dù sao thì nó cũng gây thích thú khi nghe nếu như không phải một sản phẩm tầm cỡ." Anh cho album điểm 6,1 trên 10.[31]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềPhổ lờiPhổ nhạcHòa âmThời lượng
1."Coup d'Etat" (쿠데타; Kudeta) (hợp tác với DiploBaauer)G-DragonG-Dragon, Diplo, BaauerDiplo, Baauer2:58
2."Niliria" (늴리리야) (hợp tác với Missy Elliott)G-Dragon, Missy ElliottTeddy, G-Dragon, Missy ElliottTeddy2:52
3."R.O.D." (hợp tác với Lydia Paek)Teddy, G-Dragon, Choice37TeddyTeddy3:56
4."Black" (featuring Jennie Kim)Teddy, G-DragonTeddyTeddy3:23
5."Who You?" (니가 뭔데; Niga Mwonde)G-DragonG-Dragon, KushKush, Choice373:21
6."Shake the World" (세상을 흔들어; Sesangeul Heundeureo)G-DragonG-Dragon, Choice37Choice372:55
7."Michi Go" (미치Go)G-DragonG-Dragon, Ham Seung Cheon, Kang Wook JinHam Seung Cheon, Kang Wook Jin3:28
8."Crooked" (삐딱하게; Ppiddakhage)G-Dragon, TeddyG-Dragon, TeddyTeddy3:45
9."Niliria" (늴리리야) (Phiên bản của G-Dragon)G-Dragon, TeddyTeddy, G-Dragon, Missy ElliottTeddy2:52
10."Runaway"G-DragonG-Dragon, Dee.PDee.P3:21
11."I Love It" (너무 좋아; Neomu Joha) (hợp tác với Zion.TBoys Noize)G-DragonG-Dragon, Boys Noize, SiriusmoBoys Noize, Siriusmo3:15
12."You Do" (Outro)G-DragonG-Dragon, Choice37Choice372:38
13."Window"G-Dragon, TeddyG-Dragon, Choice37, TeddyChoice373:47
14."Black" (hợp tác với Sky Ferreira)G-Dragon, TeddyTeddyTeddy3:24
Tổng thời lượng:45:58
Chú ý
  • Các track 4, 5, 8 và 9 được dùng để quảng bá.
  • Phần 1 bao gồm các track từ 1 tới 5, còn Phần 2 bao gồm các track từ 6 tới 12.
  • Các track 13 và 14 chỉ có sẵn ở phiên bản đĩa cứng.
Nhạc mẫu

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bảng xếp hạng Vị trí
cao nhất
2013 Nhật Bản Oricon[29] 2
Hàn Quốc Gaon Album Chart[26] 1
Hoa Kỳ Billboard 200[28] 182
Hoa Kỳ Billboard World Albums[28] 1
Tên Vị trí cao nhất Lượng tải nhạc kĩ thuật số
(tại Hàn Quốc)[21]
Gaon Singles Chart
(Hàn Quốc)[21]
Billboard Korea K-Pop Hot 100
(Hàn Quốc)[38]
"Coup d'Etat" 5 15 430.164
"Niliria" 9 30 239.129
"R.O.D." 6 21 418.656
"Black" 2 3 871.025
"Who You?" 1 4 981.454
"Shake the World" 25 29 185.423
"Michi Go" 17 22 287.998
"Crooked" 3 2 1.430.850
"Niliria" (Phiên bản của G-Dragon) 32 38 136.575
"Runaway" 27 26 181.284
"I Love It" 20 13 262.125
"You Do" 35 - 104.333

Doanh số

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng Doanh số
Gaon (Đĩa cứng)[39]
  • 207.337 (2013)
  • 1.314 (2014)
Oricon
  • 132.418

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Benjamin, Jeff; Oak, Jessica (ngày 4 tháng 9 năm 2013). “G-Dragon, 'COUP D'ETAT': First Listen”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2013.
  2. ^ Credit từ album Coup D'etat. G-Dragon. YG Entertainment. 2013.
  3. ^ “Kudeta COUP D'ETAT, Pt. 1 - EP G-dragon”. iTunes.apple.com. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ “쿠데타 COUP D'ETAT, Pt. 2 G-dragon”. iTunes.apple.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  5. ^ a b “G-Dragon plans 'COUP D'ETAT' with 4-title song album tracklist”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 1 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ a b “NEWS ABOUT 'G-DRAGON'. yg-life.com. YG Entertainment. ngày 25 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  7. ^ “G-DRAGON – 'COUP D'ETAT' TEASER PIC #1”. yg-life.com. YG Entertainment. ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  8. ^ “G-Dragon's 2nd 'COUP D'ETAT' teaser pic released!”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 27 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  9. ^ “(LOEN TV) ASK IN A BOX:G-DRAGON(지드래곤)_COUP D'ETAT(쿠데타)”. LOEN Entertainment (bằng tiếng Hàn). YouTube. ngày 18 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ Hogan, Marc (ngày 30 tháng 8 năm 2013). “Watch Missy Elliott and G-Dragon Duet in Official 'Niliria' Live Video”. Spin. Spin Media. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  11. ^ Battan, Carrie (ngày 30 tháng 8 năm 2013). “Watch Missy Elliott and K-Pop Star G-Dragon Debut New Song "Niliria". Pitchfork Media. Pitchfork Media Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  12. ^ Bowman, Patrick (ngày 30 tháng 8 năm 2013). “Missy Elliott & G-Dragon Light It Up With "Niliria" Performance: Watch”. Idolator. Buzz Media. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ Oak, Jessica (ngày 2 tháng 9 năm 2013). “G-Dragon Reveals Video for Diplo/Baauer-Produced "COUP D'ETAT" & Star-Studded Album Features”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2013.
  14. ^ Hogan, Marc (ngày 6 tháng 9 năm 2013). “G-Dragon Spreads Anarchy in K-Pop With Punk-Charged 'Crooked' Video”. Spin. Spin Media. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
  15. ^ “G-Dragon unleashes 'Crooked' MV from second part of album 'COUP D'ETAT'. Allkpop. 6Theory Media. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  16. ^ “YG Entertainment trainee Jennie Kim to feature on G-Dragon's 'Inkigayo' comeback stage”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
  17. ^ “TEEN TOP wins #1 + Performances from the September 8th episode of SBS' 'Inkigayo'. Allkpop. 6Theory Media. ngày 8 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2013.
  18. ^ “GD TO RELEASE LIMITED EDITION OF 2ND ALBUM VINYL LP: WHO WILL BE THE LUCKY 8888?”. yg-life.com. YG Entertainment. ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ “G-Dragon to release limited edition LP”. english.yonhapnews.co.kr. Yonhap. ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2013.
  20. ^ “G-DRAGON'S NEW SONG "SWEEPING THE CHART" UPON BEING RELEASED”. yg-life.com. YG Entertainment. ngày 5 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ a b c d “GAON DIGITAL CHART”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ “Melon 2013 Year End Chart”. ngày 3 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2013.
  23. ^ “G-DRAGON TOPPING 8 COUNTRIES' ITUNES CHARTS… BEGINNING TV APPEARANCE AT "SKETCHBOOK". yg-life.com. YG Entertainment. ngày 4 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “Big Bang G-Dragon Tops 7 Countries iTunes Charts with New Album, 'COUP D'ETAT'. KpopStarz. KpopStarz.com. ngày 3 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2013.
  25. ^ Hong, Grace Danbi (ngày 10 tháng 9 năm 2013). “Big Bang G-Dragon's 2nd Album Exceeds 300,000 Preorders Just in Korea”. Enewsworld. CJ Group. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2013.
  26. ^ a b “GAON ALBUM CHART”. Gaon (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  27. ^ “Gaon Chart releases chart rankings for the month of September 2013”. Allkpop. 6Theory Media. ngày 11 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  28. ^ a b c Benjamin, Jeff (ngày 12 tháng 9 năm 2013). “K-Pop Star G-Dragon Enters Billboard 200”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 13 tháng 9 năm 2013.
  29. ^ a b “2013年11月25日~2013年12月01日のCDアルバム週間ランキング" [Weekly CD Albums Chart: 2013.11.25~2013.12.01]”. Oricon (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2013.
  30. ^ Stephens, Alexis (ngày 19 tháng 9 năm 2013). “Reviewed: G-Dragon's Coup D'etat”. MTV Iggy. MTV Networks. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
  31. ^ a b Goble, Corban (ngày 20 tháng 9 năm 2013). “G-Dragon: Coup D'Etat Album Review”. Pitchfork Media. Pitchfork Media Inc. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2013.
  32. ^ a b Caramanica, Jon (ngày 15 tháng 9 năm 2013). “K-Pop's Antic Emissary Raids the Cupboard”. The New York Times. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  33. ^ a b Dorof, Jakob. “G-Dragon - Coup D'etat Music Review”. Tiny Mix Tapes. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  34. ^ “[Album Review] G-Dragon 'Coup De'Tat'. Allkpop. 6Theory Media. ngày 14 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  35. ^ “Coup D'etat, Pt. 1”. Allmusic. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  36. ^ “G-Dragon Covers Complex's "Coup d'Etat" Week!”. Complex Magazine. ngày 9 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2013.
  37. ^ Cho, Jaeki (ngày 10 tháng 9 năm 2013). “The Making of G-Dragon's "Coup D'Etat" - Niliria”. Complex. Complex Media. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2013.
  38. ^ “Korea K-Pop Hot 100”. Billboard. Prometheus Global Media. ngày 28 tháng 9 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  39. ^ “GAON ALBUM CHART”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Cold  Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes - Truy lùng siêu trộm
Cold Eyes là một bộ phim hành động kinh dị của Hàn Quốc năm 2013 với sự tham gia của Sol Kyung-gu, Jung Woo-sung, Han Hyo-joo, Jin Kyung và Lee Junho.
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Bộ kỹ năng và cung mệnh của Wriothesley - Genshin Impact
Chạy nước rút về phía trước 1 đoạn ngắn, tiến vào trạng thái [ Hình Phạt Lạnh Giá ] và tung liên hoàn đấm về phía trước.
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Takamine: Samurai huyền thoại và hai món vũ khí lôi thần ban tặng
Cánh cổng Arataki, Kế thừa Iwakura, mãng xà Kitain, Vết cắt sương mù Takamine