Danh sách đĩa nhạc của G-Dragon | |
---|---|
![]() G-Dragon năm 2012. | |
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 4 |
EP | 2 |
Đĩa đơn | 16 |
Album hợp tác | 1 |
Rapper người Hàn Quốc G-Dragon bắt đầu sự nghiệp của mình với tư cách là thành viên của nhóm nhạc nam Hàn Quốc Big Bang. Danh sách đĩa nhạc của anh với tư cách là một nghệ sĩ solo bắt đầu vào năm 2009, bao gồm ba album phòng thu, hai đĩa mở rộng, một album hợp tác, bốn album trực tiếp và một số đĩa đơn khác.
Năm 2009, G-Dragon phát hành album phòng thu đầu tay Heartbreaker. Được thúc đẩy bởi đĩa đơn chính cùng tên, một bài hát nhạc pop điện tử, album đã bán được hơn 300.000 bản[1] và tiếp tục giành giải Album của năm tại Lễ trao giải Giải MAMA 2009.[2] Đĩa đơn thứ hai, "Breathe", đã lọt vào bảng xếp hạng Top 20[3] trong khi các bài hát khác của anh—"The Leaders", "A Boy", "Hello", và "She's Gone"—đã đứng đầu nhiều bảng xếp hạng khác nhau sau khi phát hành.[4] Vào tháng 11 năm 2010, YG Entertainment đã công bố một album hợp tác giữa G-Dragon và T.O.P.[5] Để quảng bá cho album của mình, bộ đôi này đã phát hành ba đĩa đơn: "High High", "Oh Yeah", và "Knock Out" (뻑이가요; Ppeogigayo).[6] Album ra mắt ở vị trí số một trên Gaon Album Chart.[7]
Ba năm sau album đầu tay, G-Dragon đã phát hành đĩa mở rộng đầu tiên của mình One of a Kind vào tháng 9 năm 2012.[8] Album đã được đón nhận tích cực, đứng đầu bảng xếp hạng Billboard World Albums và lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200 ở vị trí thứ 161.[9] Tính đến cuối năm 2012, album đã bán được hơn 200.000 bản, trở thành album bán chạy nhất của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc kể từ khi phát hành album đầu tiên Heartbreaker vào năm 2009. EP đã giành giải Bản thu âm của năm tại Giải thưởng âm nhạc Seoul 2013. Album thứ hai của anh, Coup d'Etat, được phát hành vào tháng 9 năm 2013. Sáu ca khúc trong Coup d'Etat lọt vào top 10 của Bảng xếp hạng kỹ thuật số Gaon với "Who You?" (니가 뭔데; Revised Romanization: Niga Mwonde) topping the chart.[10] Album này đã lọt vào bảng xếp hạng Billboard 200, giúp G-Dragon trở thành nghệ sĩ Hàn Quốc đầu tiên có nhiều lần lọt vào bảng xếp hạng này.[11] Sự thành công của Coup d'Etat đã giúp G-Dragon giành giải Nghệ sĩ của năm tại Lễ trao giải MAMA 2013.[12]
Sau bốn năm gián đoạn với tư cách là một nghệ sĩ solo, G-Dragon đã phát hành đĩa mở rộng thứ hai Kwon Ji Yong vào tháng 6 năm 2017, tạo ra đĩa đơn số một, Untitled, 2014. Các bài hát khác từ EP "Super Star" và "Bullshit" lần lượt xếp hạng ở vị trí thứ 4 và thứ 6.[13][14] EP đã vượt qua mốc một triệu bản được bán trên QQ Music, dịch vụ âm nhạc trực tuyến lớn nhất tại Trung Quốc, chỉ trong sáu ngày, đây là thời gian ngắn nhất từ trước đến nay đối với bất kỳ album nào.[15] Tại Hoa Kỳ, Kwon Ji Yong đã trở thành album bán chạy nhất của anh và là album đầu tiên của một nghệ sĩ solo Hàn Quốc đứng đầu bảng xếp hạng World Albums của Billboard trong nhiều tuần.[16]
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí đỉnh bảng | Doanh số | ||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [17] |
JPN [18] |
US [19] |
US Heat [20] |
US World [21] | |||
Heartbreaker |
|
7 | 11 | — | — | — |
|
Coup d'Etat | 1 | — | 182 | 3 | 1 | ||
Übermensch |
|
— | — | — | — | — | |
"—" biểu thị một bản ghi âm không lọt bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó. |
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí đỉnh bảng | Doanh số | ||
---|---|---|---|---|---|
KOR [17] |
JPN [18] |
TW [28] | |||
GD & TOP (với T.O.P) |
|
1 | 8 | 10 |
|
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí đỉnh bảng | Doanh số |
---|---|---|---|
JPN [18] | |||
Coup d'Etat + One of a Kind & Heartbreaker | 2 |
|
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí đỉnh bảng | Doanh số | |
---|---|---|---|---|
KOR [17] |
TW [33] | |||
Shine a Light |
|
1 | 5 |
|
1st World Tour Commemorative Vinyl LP – One of a Kind |
|
12 | — | — |
2013 G-Dragon World Tour Live CD [One of a Kind in Seoul] |
|
2 | — |
|
2013 G-Dragon 1st World Tour [One of a Kind] The Final |
|
— | — | — |
"—" biểu thị một bản ghi âm không lọt bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó. |
Tựa đề | Chi tiết album | Vị trí đỉnh bảng | Doanh số | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
KOR [17] |
CAN [36] |
JPN [18] |
NZ [37] |
US [19] |
US Heat [20] |
US World [21] | ||||
One of a Kind |
|
1 | — | 12 | — | 161 | 6 | 1 | ||
Kwon Ji Yong | 51[A] | 52 | 3 | 39 | 192 | 1 | 1 | |||
"—" biểu thị một bản ghi âm không lọt bảng xếp hạng hoặc không được phát hành ở lãnh thổ đó. |
Năm | Tên | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Hàn Gaon [45] |
![]() Hàn Billboard [46] | ||||||||||||
2006 | "This Love" [B] | — | — | Bigbang Vol.1 | |||||||||
2009 | "Heartbreaker" | — | — | Hàn: 4.407.355[cần dẫn nguồn] | Heartbreaker | ||||||||
"Breathe" | — | — | |||||||||||
"A Boy" | — | — | |||||||||||
"Butterfly" (hợp tác với Jin Jung) | — | — | |||||||||||
2010 | "Heartbreaker" (Remix) (hợp tác với Flo Rida) | 8 | — | Shine A Light | |||||||||
2012 | "That XX" | 1 | 3 | Hàn: 1,767,870 | One of a Kind | ||||||||
"One of a Kind" | 9 | 14 | Hàn: 619.402 | ||||||||||
"Crayon" | 3 | 4 | Hàn: 1.746.682 | ||||||||||
2013 | "Michi Go" | 17 | 17 | Hàn: 287.998 | Coup D'Etat | ||||||||
"Coup D'Etat" (hợp tác với Diplo và Baauer) | 5 | 15 | Hàn: 430.164 | ||||||||||
"Crooked" | 7 | 2 | Hàn: 1.424,444 | ||||||||||
"Who You" | 1 | 4 | Hàn: 981.454 | ||||||||||
"—" chỉ ra đĩa đơn đó không xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Năm | Tên | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Hàn [47] | |||||||||||||
2010 | "High High" (với T.O.P) | 1 | Hàn: 1.338.924 | GD & TOP | |||||||||
"Oh Yeah" (cùng T.O.P hợp tác với Park Bom) | 2 | Hàn: 1.380.732 | |||||||||||
"Knock Out" (với T.O.P) | 3 | ||||||||||||
"Intro" (với T.O.P) | — | ||||||||||||
"Baby Good Night" (với T.O.P) | 13 | ||||||||||||
"Don't Go Home" (với T.O.P) | 22 | ||||||||||||
2014 | "Good Boy" (với Taeyang) | 5 | Hàn: 1.148.501[48] | ||||||||||
"—" chỉ ra đĩa đơn đó không xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Năm | Tên | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
![]() Hàn |
![]() Nhật | ||||||||||||
2001 | "Storm" (Perry hợp tác với G-Dragon, Sean và Masta Wu) | — | — | Perry by Storm | |||||||||
2002 | "Magic Eye" (Hwee-Sung hợp tác với G-Dragon) | — | — | Like A Movie | |||||||||
2003 | "Heosubai" (Masta Wu hợp tác với G-Dragon và Taeyang) | — | — | Masta Peace | |||||||||
"Intro" (Se7en hợp tác với G-Dragon và Perry) | — | — | Just Listen | ||||||||||
2006 | "Run" (Se7en hợp tác với G-Dragon và Taeyang) | — | — | 24/SE7EN | |||||||||
"Can You Feel Me" (Se7en hợp tác với G-Dragon) | — | — | SE7OLUTION | ||||||||||
"Anystar" (Park Bom hợp tác với G-Dragon và Gummy) | — | — | |||||||||||
2007 | "Super Fly" (Lexy featuring G-Dragon, T.O.P và Taeyang) | — | — | RUSH | |||||||||
"So In Love Pt.2" (Kim Jo Han hợp tác với G-Dragon) | — | — | Soul Family with Johan | ||||||||||
2008 | "Intro - Work it Now" (Gummy hợp tác với G-Dragon) | — | — | Comfort | |||||||||
"Party" (Uhm Jung Hwa hợp tác với G-Dragon) | — | — | D.I.S.C.O | ||||||||||
"D.I.S.C.O Pt.2" (Uhm Jung Hwa hợp tác với G-Dragon) | — | — | D.I.S.C.O Part 2 | ||||||||||
"What" (YMGA hợp tác với G-Dragon, Teddy, Kush, Perry và CL) | — | — | Made In R.O.K | ||||||||||
2009 | "Strong Baby" (Seungri hợp tác với G-Dragon) | 1 | — | Remember | |||||||||
"Rain is Fallin" (W-inds. hợp tác với G-Dragon) | — | 2 | Nhật: 50.563 | Rain Is Fallin'/Hybrid Dream | |||||||||
2010 | "I Need A Girl" (Taeyang hợp tác với G-Dragon) | 1 | — | Hàn: 2.110.274 | Solar | ||||||||
2011 | "Open the Window" (Seungri hợp tác với G-Dragon) | — | — | V.V.I.P | |||||||||
2012 | "Dancing on My Own" (Pixie Lott hợp tác với G-Dragon và T.O.P) | — | — | Young Foolish Happy | |||||||||
"Blue Frog" (PSY hợp tác với G-Dragon) | 5 | — | Hàn: 1.429.265 | PSY 6 (Six Rules), Part 1 | |||||||||
2013 | "Bubble Butt" (Major Lazer hợp tác với Bruno Mars, G-Dragon, T.O.P, Tyga và Mystic) | 78 | — | Hàn: 28.701 | Free the Universe (Asian Edition) | ||||||||
2014 | "Dirty Vibe" (Skrillex hợp tác với Diplo, G-Dragon và CL) [C] | — | — | Recess | |||||||||
"Stay With Me" (Taeyang hợp tác với G-Dragon]) | 4 | — | Hàn: 602.555 | Rise | |||||||||
"—" chỉ ra đĩa đơn đó không xếp hạng hoặc không phát hành tại khu vực đó. |
Năm | Tên | Vị trí cao nhất | Doanh số | Album | |
---|---|---|---|---|---|
![]() Hàn Gaon [45] |
![]() Hàn Billboard [46] | ||||
2009 | "The Leaders" (hợp tác với Teddy và CL) | 15 | — | Heartbreaker | |
"Hello" (hợp tác với Dara) [D] | 10 | — | |||
"She's Gone" (hợp tác với Kush) | 33 | — | |||
"Korean Dream" (hợp tác với Taeyang) | 37 | — | |||
"Gossip Man" (hợp tác với Kim Gun Mo) | 22 | — | |||
"1 Year Station" | 54 | — | |||
2012 | "Without You" (hợp tác với Chaeyoung Park) | 10 | 15 | Hàn: 540.470 | One of a Kind |
"Missing You" (hợp tác với Kim Yoon Ah của Jaurim) | 2 | 2 | Hàn: 1.772.172 | ||
"Today" (hợp tác với Kim Jong Wan của Nell) | 17 | 20 | Hàn: 619.402 | ||
2013 | "Niliria" (hợp tác với Missy Elliott) | 9 | 30 | Hàn: 239.129 | Coup D'Etat |
"Black" (hợp tác với Jennie Kim) | 2 | 3 | Hàn: 871.025 | ||
"R.O.D." (hợp tác với Lydia Paek) | 6 | 21 | Hàn: 418.656 | ||
"I Love It" (hợp tác với Zion.T và Boys Noize) | 20 | 13 | Hàn: 262.125 | ||
"Shake the World" | 25 | 29 | Hàn: 185.423 | ||
"Runaway" | 27 | 26 | Hàn: 181.284 | ||
"Niliria" (Phiên bản của G-Dragon) | 32 | 38 | Hàn: 136.575 | ||
"You Do" | 35 | — | Hàn: 104.333 |