Creatine

Creatine
Công thức hoá học của creatine
Mô hình bóng và gậy của creatine
Tên hệ thống2-[Carbamimidoyl(methyl)amino]acetic acid
Tên khácN-Carbamimidoyl-N-methylglycine; Methylguanidoacetic acid
Nhận dạng
Số CAS57-00-1
PubChem586
Số EINECS200-306-6
DrugBankDB00148
KEGGC00300
MeSHCreatine
ChEBI16919
ChEMBL283800
Số RTECSMB7706000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • CN(CC(=O)O)C(=N)N

Tham chiếu Beilstein907175
Tham chiếu Gmelin240513
3DMetB00084
UNIIMU72812GK0
Thuộc tính
Bề ngoàiTinh thể trắng
MùiKhông mùi
Điểm nóng chảy 255 °C (528 K; 491 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nước13.3 g L−1 (tại 18 °C)
log P−1.258
Độ axit (pKa)3.429
Độ bazơ (pKb)10.568
IsoelectricPt8.47
Nhiệt hóa học
Enthalpy
hình thành
ΔfHo298
−538.06–−536.30 kJ mol−1
DeltaHc−2.3239–−2.3223 MJ mol−1
Entropy mol tiêu chuẩn So298189.5 J K−1 mol−1
Nhiệt dung171.1 J K−1 mol−1 (tại 23,2 °C)
Dược lý học
Bán thải3 giờ
Các nguy hiểm
Ký hiệu GHSThe exclamation-mark pictogram in the Globally Harmonized System of Classification and Labelling of Chemicals (GHS)
Báo hiệu GHSWARNING
Chỉ dẫn nguy hiểm GHSH315, H319, H335
Chỉ dẫn phòng ngừa GHSP261, P305+P351+P338
Các hợp chất liên quan
Nhóm chức liên quan
Hợp chất liên quanDimethylacetamide
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
KhôngN kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Creatine (/ˈkrətn/ hoặc /ˈkrətɪn/)[1] là một hợp chất hữu cơ có công thức danh nghĩa (H2N)(HN)CN(CH3)CH2CO2H. Loại chất này tồn tại trong các biến đổi khác nhau (tautome) trong dung dịch. Creatine được tìm thấy ở động vật có xương sống, nơi nó tạo điều kiện tái chế adenosine triphosphate (ATP), đồng tiền năng lượng của tế bào, chủ yếu trong mô cơnão. Việc tái chế đạt được bằng cách chuyển adenosine diphosphate (ADP) trở lại ATP thông qua việc hiến các nhóm phosphate. Creatine cũng hoạt động như một bộ đệm[2]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Creatine lần đầu tiên được xác định vào năm 1832 khi Michel Eugène Chevreul phân lập nó từ chiết xuất nước cơ bản của cơ xương. Sau đó, ông đặt tên cho kết tủa kết tinh theo từ tiếng Hy Lạp có nghĩa là "thịt", κρέας (kreas). Năm 1928, creatine đã được chứng minh là tồn tại ở trạng thái cân bằng với creatinine.[3] Các nghiên cứu trong những năm 1920 cho thấy việc tiêu thụ một lượng lớn creatine không dẫn đến sự bài tiết của nó. Kết quả này chỉ ra khả năng của cơ thể trong việc lưu trữ creatine, do đó đề nghị sử dụng nó như một chất bổ sung chế độ ăn uống.[4]

Năm 1912, các nhà nghiên cứu Otto FolinWilley Glover Denis của Đại học Harvard đã tìm thấy bằng chứng cho thấy việc tiêu thụ creatine có thể làm tăng đáng kể hàm lượng creatine trong cơ bắp.[5] Vào cuối những năm 1920, sau khi phát hiện ra rằng có thể tăng lượng dự trữ creatine trong cơ bắp bằng cách tiêu thụ creatine với lượng lớn hơn bình thường, các nhà khoa học đã phát hiện ra creatine phosphate và xác định rằng creatine là nhân tố chính trong quá trình chuyển hóa cơ xương. Các creatine chất được hình thành tự nhiên ở động vật có xương sống.[6]

Việc phát hiện ra phosphocreatine[7][8] đã được báo cáo vào năm 1927.[8][9][10] Vào những năm 1960, creatine kinase (CK) đã được chứng minh là có thực hiện phosphoryl hoá ADP bằng cách sử dụng phosphocreatine (PCr) để tạo ATP. Theo đó, ATP, không phải PCr được tiêu thụ trực tiếp trong quá trình co cơ. CK sử dụng creatine để "đệm" tỷ lệ ATP/ADP.[11] Mặc dù ảnh hưởng của creatine đối với hoạt động thể chất đã được ghi nhận rõ ràng từ đầu thế kỷ XX, nhưng nó chỉ phổ biến với đại chúng sau Thế vận hội năm 1992 tại Barcelona. Một bài báo ngày 7 tháng 8 năm 1992 trên tờ The Times cho biết Linford Christie, người giành huy chương vàng ở cự ly 100 mét, đã sử dụng creatine trước Thế vận hội. Một bài báo trên tờ Bodybuilding Monthly nêu tên Sally Gunnell, người từng đoạt huy chương vàng trong cự ly 400m vượt rào, với tư cách là một người dùng creatine khác. Ngoài ra, The Times cũng lưu ý rằng vận động viên vượt rào 100 mét Colin Jackson đã bắt đầu dùng creatine trước Thế vận hội.[12][13]

Phosphocreatine chuyển nhóm phosphate thành ADP

Vào thời điểm đó, các chất bổ sung creatine hiệu lực thấp đã có sẵn ở Anh, nhưng các chất bổ sung creatine được thiết kế để tăng cường sức mạnh không được bán trên thị trường cho đến năm 1993, khi một công ty có tên là Experimental and Application Science (EAS) giới thiệu hợp chất này vào thị trường dinh dưỡng thể thao với tên gọi Phosphagen.[14] Nghiên cứu được thực hiện sau đó đã chứng minh rằng việc tiêu thụ carbohydrate có đường huyết cao kết hợp với creatine làm tăng lượng dự trữ creatine trong cơ bắp.[15]

Creatinine dẫn xuất tuần hoàn tồn tại ở trạng thái cân bằng với đồng phân tautome của nó và với creatine.

Vai trò trao đổi chất

[sửa | sửa mã nguồn]

Creatine là một hợp chất phi protein có trong tự nhiên, trong đó vai trò chuyển hóa chính là kết hợp creatine với nhóm phosphoryl để tạo ra phosphocreatine, được sử dụng để tái tạo ATP hay Adenosine Triphosphate. Hầu hết tổng dự trữ creatine và phosphocreatine của cơ thể con người được tìm thấy trong cơ xương (95%), trong khi phần còn lại được phân phối trong máu, não, tinh hoàn và các mô khác.[16][17] Tổng lượng trung bình của tổng số creatine (creatine và phosphocreatine) được lưu trữ trong cơ thể là khoảng 120 mmol/kg khối lượng cơ khô.[18] Tuy nhiên, giới hạn trên của việc dự trữ creatine sau khi bổ sung và can thiệp chế độ ăn uống được cho là khoảng 160 mmol/kg.[18] Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng 1–2% creatine trong cơ bắp bị phân hủy mỗi ngày và một cá nhân sẽ cần tiêu thụ khoảng 1-3 gam creatine mỗi ngày để duy trì mức dự trữ creatine trung bình (không sử dụng thực phẩm bổ sung).[18][19][20] Đối với hầu hết các cá nhân, khoảng một nửa (1 g/ngày) nhu cầu hàng ngày này được tiêu thụ từ chế độ ăn tạp,[21][17] trong khi lượng còn lại được tổng hợp ở gan và thận.

Sinh tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]

Quá trình tổng hợp creatine chủ yếu xảy ra ở ganthận.[2][22] Trung bình, nó được sản xuất nội sinh với tỷ lệ ước tính khoảng 8,3 mmol hoặc 1 gram mỗi ngày ở thanh niên.[22][23]

Creatine không phải là một chất dinh dưỡng thiết yếu[24] vì nó được sản xuất tự nhiên trong cơ thể người từ các amino acid glycine và arginine, với một yêu cầu bổ sung cho methionine để xúc tác sự chuyển hóa guanidinoacetate thành creatine. Trong bước đầu tiên của quá trình sinh tổng hợp, hai amino acid này được kết hợp bởi enzyme arginine:glycine amidinotransferase (AGAT, EC:2.1.4.1) để tạo guanidinoaxetat, sau đó được methyl hóa bởi guanidinoacetate N-methyltransferase), sử dụng S-adenosyl methionine làm chất cho methyl. Bản thân creatine có thể được phosphoryl hóa bởi creatine kinase để tạo thành phosphocreatine, được sử dụng làm chất đệm năng lượng trong cơ xương và não. Một dạng tuần hoàn của creatine, gọi là creatinine, tồn tại ở trạng thái cân bằng với đồng phân tautome của nó và creatine.

Hệ thống phosphocreatine

[sửa | sửa mã nguồn]
Vận chuyển năng lượng qua lại đề xuất cho creatine kinase/phosphocreatine (CK/PCr). CRT = chất dẫn truyền creatine; ANT = chất định vị chuyển dịch (translocator) adenine nucleotide; ATP = adenine triphosphate; ADP = adenine diphosphate; OP = quá trình phosphoryl oxi hoá; mtCK = creatine kinase của ty thể; G = đường phân; CK-g = creatine kinase liên kết với các enzym đường phân; CK-c = creatine kinase trong dịch tế bào; CK-a = creatine kinase liên kết với các vị trí sử dụng ATP dưới tế bào; 1 – 4 vị trí của quá trình tương tác CK/ATP.

Creatine được vận chuyển qua máu và được hấp thụ bởi các mô có nhu cầu năng lượng cao, chẳng hạn như não và cơ xương, thông qua một hệ thống vận chuyển tích cực. Nồng độ ATP trong cơ xương thường là 2–5 mM, dẫn đến co cơ chỉ trong vài giây.[25] Trong thời gian nhu cầu năng lượng tăng lên, hệ thống phosphagen (hoặc ATP/PCr) nhanh chóng tái tổng hợp ATP từ ADP với việc sử dụng phosphocreatine (PCr) thông qua một phản ứng thuận nghịch được xúc tác bởi enzyme creatine kinase (CK). Nhóm phosphate được gắn vào trung tâm NH của creatine. Trong cơ xương, nồng độ PCr có thể đạt 20–35 mM hoặc hơn. Ngoài ra, ở hầu hết các cơ, khả năng tái tạo ATP của CK rất cao và do đó không phải là yếu tố hạn chế. Mặc dù nồng độ ATP trong tế bào là nhỏ, những thay đổi là rất khó để phát hiện vì ATP được bổ sung liên tục và hiệu quả từ các nhóm lớn PCr và CK.[25] Một đại diện được đề xuất đã được minh họa bởi Krieder và cộng sự.[26] Creatine có khả năng tăng dự trữ PCr trong cơ, có khả năng làm tăng khả năng tổng hợp lại ATP từ ADP của cơ để đáp ứng nhu cầu năng lượng tăng lên.[27][28][29]

Bổ sung creatine dường như làm tăng số lượng myonuclei mà các tế bào vệ tinh sẽ 'tặng' cho các sợi cơ bị tổn thương, làm tăng khả năng phát triển của các sợi đó. Sự gia tăng myonuclei này có lẽ bắt nguồn từ khả năng của creatine trong việc tăng mức độ của yếu tố phiên mã MRF4 trong tế bào cơ.[30]

Thiếu hụt di truyền

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự thiếu hụt di truyền trong con đường sinh tổng hợp creatine dẫn đến các khiếm khuyết thần kinh nghiêm trọng khác nhau.[31] Về mặt lâm sàng, có ba rối loạn riêng biệt về chuyển hóa creatine. Sự thiếu hụt hai enzyme tổng hợp có thể gây ra sự thiếu hụt men chuyển amidino L-arginine:glycine gây ra bởi các biến thể trong thiếu hụt GATM và sự thiếu hụt men chuyển methyl guanidinoacetate, gây ra bởi các biến thể trong GAMT. Cả hai khiếm khuyết sinh tổng hợp được di truyền theo cách lặn tự phát. Một khiếm khuyết thứ ba, khiếm khuyết vận chuyển creatine, được gây ra bởi các đột biến trong SLC6A8 và được di truyền theo cách liên kết X. Tình trạng này liên quan đến việc vận chuyển creatine vào não.[32]

Một số nghiên cứu cho rằng tổng lượng creatine trong cơ bắp ở người ăn chay thấp hơn đáng kể so với người không ăn chay.[17][33][34][35] Phát hiện này đã được công nhận là do chế độ ăn tạp là nguồn cung cấp creatine chính. Nghiên cứu cho thấy rằng việc dùng thực phẩm bổ sung là cần thiết để nâng cao nồng độ creatine trong cơ bắp của người theo chế độ ăn chay có trứng hoặc sữa hoặc thuần chay lên tới mức của người không ăn chay.[33]

Dược động học

[sửa | sửa mã nguồn]

Hầu hết các nghiên cứu cho đến nay về creatine chủ yếu tập trung vào các đặc tính dược lý của creatine, nhưng vẫn thiếu nghiên cứu về dược động học của creatine. Các nghiên cứu đã không thiết lập các thông số dược động học cho việc sử dụng creatine trên lâm sàng như thể tích phân bố, độ thanh thải, sinh khả dụng, thời gian lưu trú trung bình, tốc độ hấp thu và thời gian bán thải. Cần phải thiết lập hồ sơ dược động học rõ ràng trước khi dùng liều thuốc tối ưu trên lâm sàng.[36]

Liều lượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn tải

[sửa | sửa mã nguồn]

Uống creatine monohydrate ở dạng bột bổ sung cho thấy rằng liều nạp ban đầu 5 gam creatine được dùng 4 lần/ngày, trong những khoảng thời gian cách đều nhau (tổng cộng 20 g/ngày) mỗi ngày dẫn đến tăng nhanh (20%) tổng lượng creatine lưu trữ trong cơ sau 6 ngày.[18] Ngoài ra, người ta cũng đề xuất con số xấp xỉ 0,3 g/kg/ngày, chia thành 4 khoảng cách đều nhau, vì nhu cầu creatine có thể thay đổi tùy theo trọng lượng cơ thể.[18][26] Người ta cũng đã chứng minh được rằng dùng liều thấp hơn 3 gam bốn lần một ngày với tổng số 12 g/ngày trong 28 ngày cũng có thể làm tăng tổng lượng dự trữ creatine của cơ lên ​​tương đương với liều tải nhanh 20 g/ngày đối với 6 ngày.[18] Tuy nhiên, giai đoạn nạp 28 ngày không cho phép thực hiện các lợi ích về mặt tăng cường hiệu suất của việc bổ sung creatine cho đến khi cơ bắp được lưu trữ hoàn toàn.

Bổ sung creatine với carbohydrate hoặc carbohydrate và protein đã được chứng minh là làm tăng khả năng giữ lại creatine.[15][37]

Sự gia tăng dự trữ creatine trong cơ có tương quan với những lợi ích về mặt tăng cường hiệu suất được thảo luận trong phần sử dụng điều trị. Tuy nhiên, liều cao hơn trong thời gian dài đang được nghiên cứu để bù đắp sự thiếu hụt tổng hợp creatine và giảm thiểu bệnh tật.[32][38][39]

Giai đoạn duy trì

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau giai đoạn nạp 5–7 ngày, kho dự trữ creatine trong cơ đã bão hòa hoàn toàn và việc bổ sung chỉ cần đáp ứng lượng creatine được chia nhỏ mỗi ngày. Liều duy trì này ban đầu được báo cáo là khoảng 2–3 g/ngày (hoặc 0,03 g/kg/ngày),[18] tuy nhiên, các nghiên cứu gần đây đã đề xuất liều duy trì 3–5 g / ngày để duy trì creatine bão hòa trong cơ.[15][20][40][41]

Hấp thụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu đồ này cho thấy nồng độ creatine trung bình trong huyết tương (được đo bằng μmol/L) trong khoảng thời gian 8 giờ sau khi uống 4,4 gam creatine ở dạng creatine monohydrate (CrM), tri-creatine citrate (CrC) hoặc creatine pyruvate (CrPyr).[42]

Nồng độ creatine trong huyết thanh hoặc huyết tương ở người lớn khỏe mạnh bình thường nằm trong khoảng 2–12 mg/L. Liều uống 5 gam (5000 mg) duy nhất ở người lớn khỏe mạnh dẫn đến mức creatine huyết tương đỉnh khoảng 120 mg/L sau khi uống 1–2 giờ. Creatine có thời gian bán thải khá ngắn, trung bình chỉ dưới 3 giờ, do đó, để duy trì nồng độ trong huyết tương cao, cần phải dùng các liều uống nhỏ mỗi 3–6 giờ trong ngày.

Giải tỏa

[sửa | sửa mã nguồn]

Người ta cũng đã chứng minh được rằng một khi việc bổ sung creatine được ngừng lại, lượng dự trữ creatine trong cơ bắp sẽ trở lại mức ban đầu sau 4–6 tuần.[18][41][43]

Sử dụng trị liệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Các thực phẩm bổ sung creatine được bán trên thị trường ở dạng ethyl este, gluconate, monohydrate, và nitrate.[44]

Hiệu suất tập thể dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Creatine như một chất bổ sung nâng cao hiệu suất đã nhận được sự hỗ trợ từ Tạp chí Hiệp hội Dinh dưỡng Thể thao Quốc tế (Journal of the International Society of Sports Nutrition),[45] và đứng ở vị trí chung là Đại học Y học Thể thao Hoa Kỳ (American College of Sports Medicine), Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng (Academy of Nutrition and Dietetics), và Hiệp hội Chuyên gia dinh dưỡng Canada (Dietitians in Canada).[46]

Sử dụng Creatine tiềm năng có thể làm tăng công suất và hiệu suất tối đa trong công việc lặp đi lặp lại kỵ khí cường độ cao (thời gian làm việc và nghỉ ngơi) từ 5 đến 15%.[47][48][49] Creatine không có ảnh hưởng đáng kể đến sức bền ưa khí (aerobic), mặc dù nó sẽ giúp tăng sức mạnh trong các bài tập ngắn của tập thể dục ưa khí cường độ cao.[50][51]

Một cuộc khảo sát trên 21.000 vận động viên đại học cho thấy 14% vận động viên uống bổ sung creatine để cải thiện thành tích.[52] Những người không phải là vận động viên báo cáo việc uống bổ sung creatine để cải thiện ngoại hình.[52]

Creatine được báo cáo là làm tăng hiệu suất nhận thức,[53] đặc biệt là ở những người không hấp thụ đầy đủ trong chế độ ăn uống của họ và được một số nguồn[54][55] tuyên bố là một chất bổ sung tăng cường hoạt động trí óc (nootropic).

Sức khỏe dự phòng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một nghiên cứu lâm sàng đã chỉ ra rằng việc hấp thụ creatine nguyên chất, chất lượng cao một mình hoặc kết hợp với tập thể dục, có thể làm giảm và trì hoãn quá trình teo cơ do tuổi tác, bằng cách cải thiện khối lượng cơ thể không có chất béo, sức mạnh và độ bền cơ bắp, đồng thời cải thiện mật độ xương.[56]

Bệnh về cơ

[sửa | sửa mã nguồn]

Một phân tích tổng hợp cho thấy rằng điều trị bằng creatine làm tăng sức mạnh cơ bắp trong bệnh loạn dưỡng cơ và có khả năng cải thiện hiệu suất chức năng.[57] Điều trị bằng creatine dường như không cải thiện sức mạnh cơ bắp ở những người mắc bệnh cơ chuyển hóa.[57] Creatine liều cao dẫn đến tăng đau cơ và suy giảm các hoạt động sinh hoạt hàng ngày đối với bệnh nhân mắc bệnh McArdle.[57]

Theo một nghiên cứu lâm sàng tập trung vào những người mắc các chứng loạn dưỡng cơ khác nhau, việc sử dụng một dạng creatine monohydrate tinh khiết có thể có lợi trong việc phục hồi chức năng sau chấn thương và quá trình bất động.[58]

Các bệnh về ty thể

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh Parkinson

[sửa | sửa mã nguồn]

Tác động của creatine đối với chức năng của ty thể đã dẫn đến nghiên cứu về hiệu quả và độ an toàn của nó trong việc làm chậm bệnh Parkinson. Tính đến năm 2014, bằng chứng không cung cấp nền tảng đáng tin cậy cho các quyết định điều trị, do rủi ro sai lệch, kích cỡ mẫu nhỏ và thời gian thử nghiệm ngắn.[59]

Bệnh Huntington

[sửa | sửa mã nguồn]

Một số nghiên cứu ban đầu[60][61][62] đã được hoàn thành nhưng chưa có tổng quan nào mang tính hệ thống về bệnh Huntington được hoàn thành.

Creatine không hiệu quả như một phương pháp điều trị cho bệnh xơ cứng teo cơ một bên.[63]

Tác dụng bất lợi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tác dụng phụ bao gồm:[64][65]

  • Tăng cân do cơ bị tích nước
  • Chuột rút/căng cơ/kéo cơ tiềm ẩn
  • Bụng khó chịu
  • Tiêu chảy
  • Chóng mặt
  • Huyết áp cao do tiêu thụ thêm nước

Một tác dụng được ghi nhận rõ ràng của việc bổ sung creatine là tăng cân trong tuần đầu tiên của lịch trình bổ sung, có thể là do tích nước nhiều hơn do nồng độ creatine trong cơ tăng lên.[66]

Một đánh giá có hệ thống năm 2009 đã giảm uy tín những lo ngại rằng việc bổ sung creatine có thể ảnh hưởng đến tình trạng hydrat hóa và khả năng chịu nhiệt, dẫn đến chuột rút cơ và tiêu chảy.[67][68]

Sử dụng creatine bởi người lớn khỏe mạnh với liều lượng bình thường không gây hại cho thận; tác dụng của nó đối với thận ở người già và thanh thiếu niên chưa được hiểu rõ vào năm 2012.[69] Cả Học viện Nhi khoa Hoa KỳĐại học Y khoa Thể thao Hoa Kỳ đều khuyên rằng những người dưới 18 tuổi không nên sử dụng creatine.[70][71]

Những người mắc bệnh thận, huyết áp cao hoặc bệnh gan không nên dùng creatine như một chất bổ sung chế độ ăn uống.[72]

Chức năng thận

[sửa | sửa mã nguồn]

Một đánh giá có hệ thống năm 2019 được xuất bản bởi National Kidney Foundation đã điều tra xem việc bổ sung creatine có ảnh hưởng xấu đến chức năng thận hay không.[73] Họ đã xác định 15 nghiên cứu từ năm 1997 - 2013, xem xét các quy trình nạp và duy trì creatine tiêu chuẩn là 4–20 g creatine/ngày so với giả dược. Họ sử dụng creatinin huyết thanh, độ thanh thải creatinin và nồng độ urê huyết thanh để đo mức độ tổn thương thận. Trong khi bổ sung creatine nói chung dẫn đến tăng nhẹ nồng độ creatinin vẫn trong giới hạn bình thường, việc bổ sung không gây tổn thương thận (giá trị P <0,001). Các nhóm dân cư đặc biệt được đưa vào đánh giá hệ thống năm 2019 bao gồm các bệnh nhân đái tháo đường týp 2 [74] và phụ nữ hậu mãn kinh,[75] vận động viên thể hình,[76] vận động viên điền kinh,[77] và các quần thể dân cư được đào tạo về sức đề kháng.[78][79][80] Nghiên cứu cũng thảo luận về 3 nghiên cứu điển hình trong đó có báo cáo rằng creatine ảnh hưởng đến chức năng thận.[81][82][83]

Trong một tuyên bố chung giữa Đại học Y khoa Thể thao Hoa Kỳ, Học viện Dinh dưỡng và Ăn kiêng, và các Chuyên gia dinh dưỡng ở Canada về các chiến lược dinh dưỡng nâng cao hiệu suất, creatine đã được đưa vào danh sách các chất hỗ trợ có lợi cho sức khỏe, và không liệt kê chức năng thận là mối quan tâm khi sử dụng.[46]

Quan điểm gần đây nhất về creatine từ Tạp chí Hiệp hội Dinh dưỡng Thể thao Quốc tế (Journal of International Society of Sports Nutrition) tuyên bố rằng creatine an toàn để sử dụng trong các nhóm sức khỏe từ trẻ sơ sinh đến người cao tuổi cho đến các vận động viên biểu diễn. Họ cũng nói rằng việc sử dụng creatine lâu dài (5 năm) đã được coi là an toàn.[26].

Điều quan trọng cần đề cập là bản thân thận, để có chức năng sinh lý bình thường, cần phosphocreatine và creatine, và thực sự bản thân thận tiết ra một lượng đáng kể creatine kinase (các isoenzym BB-CK và u-mtCK)[84]. Đồng thời, bước đầu tiên trong hai bước tổng hợp creatine nội sinh diễn ra trong chính bộ phận thận. Bệnh nhân bị bệnh thận và những người đang điều trị lọc máu thường cho thấy mức độ creatine trong các cơ quan của họ thấp hơn đáng kể, vì thận trong tình trạng bệnh lý đều bị cản trở khả năng tổng hợp creatine và tái hấp thu creatine từ nước tiểu ở các ống lượn xa (distal tubule). Ngoài ra, bệnh nhân lọc máu bị mất creatine do quá trình lọc máu bị đào thải ra ngoài và do đó trở nên cạn kiệt creatine mãn tính. Tình trạng này càng trầm trọng hơn do bệnh nhân lọc máu thường tiêu thụ ít thịt và cá, những nguồn cung cấp creatine. Do đó, để giảm bớt tình trạng cạn kiệt creatine mãn tính ở những bệnh nhân này và cho phép các cơ quan bổ sung lượng creatine dự trữ của họ, gần đây người ta đã đề xuất bổ sung thêm creatine cho những bệnh nhân lọc máu, tốt hơn là bằng phương pháp lọc máu trong cơ thể. Việc bổ sung creatine như vậy ở bệnh nhân lọc máu được kỳ vọng sẽ cải thiện đáng kể sức khỏe và chất lượng của bệnh nhân bằng cách cải thiện sức mạnh cơ bắp, phối hợp vận động, chức năng não và giảm bớt chứng trầm cảm và mệt mỏi mãn tính thường gặp ở những bệnh nhân này.[85].

Độ an toàn

[sửa | sửa mã nguồn]

Ô nhiễm

[sửa | sửa mã nguồn]

Một cuộc khảo sát năm 2011 với 33 chất bổ sung có bán trên thị trường ở Ý cho thấy hơn 50% trong số chúng vượt quá khuyến nghị Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu trong ít nhất một chất gây ô nhiễm. Phổ biến nhất trong số các chất gây ô nhiễm này là creatinine, một sản phẩm phân hủy của creatine cũng được sản xuất bởi cơ thể.[86] Creatinine có mặt ở nồng độ cao hơn so với khuyến nghị Cơ quan an toàn thực phẩm châu Âu trong 44% mẫu. Khoảng 15% mẫu có mức phát hiện dihydro-1,3,5-triazine hoặc nồng độ dicyandiamide cao. Ô nhiễm kim loại nặng không được tìm thấy là một mối quan tâm, chỉ có thể phát hiện ra mức thủy ngân nhỏ. Hai nghiên cứu được xem xét trong năm 2007 không tìm thấy tạp chất.[71]

Tương tác

[sửa | sửa mã nguồn]

Creatine dùng cùng với thuốc có thể gây hại cho thận có thể làm tăng nguy cơ tổn thương thận:[72]

Một nghiên cứu của Viện Y tế Quốc gia cho thấy rằng caffeine tương tác với creatine để tăng tốc độ tiến triển của bệnh Parkinson.[87]

Thực phẩm và nấu ăn

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi creatine được trộn với protein và đường ở nhiệt độ cao (trên 148 °C), phản ứng sẽ tạo ra các amin dị vòng (HCA) gây ung thư.[88] Phản ứng như vậy xảy ra khi nướng hoặc áp chảo thịt..[89] Hàm lượng creatine (tính theo phần trăm protein thô) có thể được sử dụng như một chỉ số về chất lượng thịt.[90]

Cân nhắc chế độ ăn uống

[sửa | sửa mã nguồn]

Creatine-monohydrate thích hợp cho người ăn chay và thuần chay, vì nguyên liệu thô được sử dụng để sản xuất chất bổ sung không có nguồn gốc động vật.[91]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stout JR, Antonio J, Kalman E biên tập (2008). Essentials of Creatine in Sports and Health. Humana. ISBN 978-1-59745-573-2.
  2. ^ a b Barcelos RP, Stefanello ST, Mauriz JL, Gonzalez-Gallego J, Soares FA (2016). “Creatine and the Liver: Metabolism and Possible Interactions”. Mini Reviews in Medicinal Chemistry. 16 (1): 12–8. doi:10.2174/1389557515666150722102613. PMID 26202197. The process of creatine synthesis occurs in two steps, catalyzed by L-arginine:glycine amidinotransferase (AGAT) and guanidinoacetate N-methyltransferase (GAMT), which take place mainly in kidney and liver, respectively. This molecule plays an important energy/pH buffer function in tissues, and to guarantee the maintenance of its total body pool, the lost creatine must be replaced from diet or de novo synthesis.
  3. ^ Cannan RK, Shore A (1928). “The creatine-creatinine equilibrium. The apparent dissociation constants of creatine and creatinine” (PDF). The Biochemical Journal. 22 (4): 920–9. doi:10.1042/bj0220920. PMC 1252207. PMID 16744118.
  4. ^ Jeff S. Volek,Kevin D. Ballard, Cassandra E. Forsythe (2008). “Overview of Creatine Metabolism”. Trong Jeffrey R. Stout, Jose Antonio, Douglas Kalman (biên tập). Essentials of Creatine in Sports and Health. Humana. tr. 1–23. ISBN 978-1-59745-573-2.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  5. ^ Folin O, Denis W (1912). “Protein metabolism from the standpoint of blood and tissue analysis”. Journal of Biological Chemistry. 12 (1): 141–61.
  6. ^ Brosnan J, da Silva R, Brosnan M (2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Amino Acids. 40 (5): 1325–13351. doi:10.1007/s00726-011-0853-y. PMID 21387089.
  7. ^ Saks, Valdur (2007). Molecular system bioenergetics: energy for life. Weinheim: Wiley-VCH. tr. 2. ISBN 978-3-527-31787-5.
  8. ^ a b Ochoa, Severo (1989). Sherman, E. J.; National Academy of Sciences (biên tập). David Nachmansohn. Biographical Memoirs. 58. National Academies Press. tr. 357–404. ISBN 978-0-309-03938-3.
  9. ^ Eggleton, Philip; Eggleton, Grace Palmer (1927). “The inorganic phosphate and a labile form of organic phosphate in the gastrocnemius of the frog”. Biochemical Journal. 21 (1): 190–195. doi:10.1042/bj0210190. PMC 1251888. PMID 16743804.
  10. ^ Fiske, Cyrus H.; Subbarao, Yellapragada (1927). “The nature of the 'inorganic phosphate' in voluntary muscle”. Science. 65 (1686): 401–403. doi:10.1126/science.65.1686.401. PMID 17807679.
  11. ^ Gajja S. Salomons, Markus Wyss biên tập (2007). “Introduction – Creatine: Cheap Ergogenic Supplement with Great Potential for Health and Disease”. Creatine and Creatine Kinase in Health and Disease. Springer. tr. 1–16. ISBN 978-1-4020-6486-9.
  12. ^ “Supplement muscles in on the market”. National Review of Medicine. ngày 30 tháng 7 năm 2004. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.
  13. ^ Passwater, Richard A. (2005). Creatine. tr. 9. ISBN 978-0-87983-868-3. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2011.[cần số trang]
  14. ^ Stoppani J (tháng 5 năm 2004). Creatine new and improved: recent high-tech advances have made creatine even more powerful. Here's how you can take full advantage of this super supplement. Muscle & Fitness. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2010.
  15. ^ a b c Green AL, Hultman E, Macdonald IA, Sewell DA, Greenhaff PL (tháng 11 năm 1996). “Carbohydrate ingestion augments skeletal muscle creatine accumulation during creatine supplementation in humans”. The American Journal of Physiology. 271 (5 Pt 1): E821-6. doi:10.1152/ajpendo.1996.271.5.E821. PMID 8944667.
  16. ^ Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A (tháng 7 năm 2012). “Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 9 (1): 33. doi:10.1186/1550-2783-9-33. PMC 3407788. PMID 22817979. Creatine is produced endogenously at an amount of about 1 g/d. Synthesis predominately occurs in the liver, kidneys, and to a lesser extent in the pancreas. The remainder of the creatine available to the body is obtained through the diet at about 1 g/d for an omnivorous diet. 95% of the bodies creatine stores are found in the skeletal muscle and the remaining 5% is distributed in the brain, liver, kidney, and testes [1].
  17. ^ a b c Brosnan ME, Brosnan JT (tháng 8 năm 2016). “The role of dietary creatine”. Amino Acids. 48 (8): 1785–91. doi:10.1007/s00726-016-2188-1. PMID 26874700. S2CID 3700484. The daily requirement of a 70-kg male for creatine is about 2 g; up to half of this may be obtained from a typical omnivorous diet, with the remainder being synthesized in the body ... More than 90% of the body’s creatine and phosphocreatine is present in muscle (Brosnan and Brosnan 2007), with some of the remainder being found in the brain (Braissant et al. 2011). ... Creatine synthesized in liver must be secreted into the bloodstream by an unknown mechanism (Da Silva et al. 2014a)
  18. ^ a b c d e f g h Hultman E, Söderlund K, Timmons JA, Cederblad G, Greenhaff PL (tháng 7 năm 1996). “Muscle creatine loading in men”. Journal of Applied Physiology. 81 (1): 232–7. doi:10.1152/jappl.1996.81.1.232. PMID 8828669.
  19. ^ Balsom PD, Söderlund K, Ekblom B (tháng 10 năm 1994). “Creatine in humans with special reference to creatine supplementation”. Sports Medicine. 18 (4): 268–80. doi:10.2165/00007256-199418040-00005. PMID 7817065. S2CID 23929060.
  20. ^ a b Harris RC, Söderlund K, Hultman E (tháng 9 năm 1992). “Elevation of creatine in resting and exercised muscle of normal subjects by creatine supplementation”. Clinical Science. 83 (3): 367–74. doi:10.1042/cs0830367. PMID 1327657.
  21. ^ Brosnan JT, da Silva RP, Brosnan ME (tháng 5 năm 2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Amino Acids. 40 (5): 1325–31. doi:10.1007/s00726-011-0853-y. PMID 21387089. S2CID 8293857. Creatinine loss averages approximately 2 g (14.6 mmol) for 70 kg males in the 20- to 39-year age group. ... Table 1 Comparison of rates of creatine synthesis in young adults with dietary intakes of the three precursor amino acids and with the whole body transmethylation flux
    Creatine synthesis (mmol/day)   8.3
  22. ^ a b Brosnan JT, da Silva RP, Brosnan ME (tháng 5 năm 2011). “The metabolic burden of creatine synthesis”. Amino Acids. 40 (5): 1325–31. doi:10.1007/s00726-011-0853-y. PMID 21387089. Creatinine loss averages approximately 2 g (14.6 mmol) for 70 kg males in the 20- to 39-year age group. ... Table 1 Comparison of rates of creatine synthesis in young adults with dietary intakes of the three precursor amino acids and with the whole body transmethylation flux
    Creatine synthesis (mmol/day)   8.3
  23. ^ Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A (tháng 7 năm 2012). “Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 9 (1): 33. doi:10.1186/1550-2783-9-33. PMC 3407788. PMID 22817979. Creatine is produced endogenously at an amount of about 1 g/d. Synthesis predominately occurs in the liver, kidneys, and to a lesser extent in the pancreas. The remainder of the creatine available to the body is obtained through the diet at about 1 g/d for an omnivorous diet. 95% of the bodies creatine stores are found in the skeletal muscle and the remaining 5% is distributed in the brain, liver, kidney, and testes [1].
  24. ^ “Creatine”. Beth Israel Deaconess Medical Center. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2010.
  25. ^ a b Wallimann T, Wyss M, Brdiczka D, Nicolay K, Eppenberger HM (tháng 1 năm 1992). “Intracellular compartmentation, structure and function of creatine kinase isoenzymes in tissues with high and fluctuating energy demands: the 'phosphocreatine circuit' for cellular energy homeostasis”. The Biochemical Journal. 281 (Pt 1) (Pt 1): 21–40. doi:10.1042/bj2810021. PMC 1130636. PMID 1731757.
  26. ^ a b c Kreider RB, Kalman DS, Antonio J, Ziegenfuss TN, Wildman R, Collins R, và đồng nghiệp (2017). “International Society of Sports Nutrition position stand: safety and efficacy of creatine supplementation in exercise, sport, and medicine”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 14: 18. doi:10.1186/s12970-017-0173-z. PMC 5469049. PMID 28615996.
  27. ^ Spillane M, Schoch R, Cooke M, Harvey T, Greenwood M, Kreider R, Willoughby DS (tháng 2 năm 2009). “The effects of creatine ethyl ester supplementation combined with heavy resistance training on body composition, muscle performance, and serum and muscle creatine levels”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 6 (1): 6. doi:10.1186/1550-2783-6-6. PMC 2649889. PMID 19228401.
  28. ^ Wallimann T, Tokarska-Schlattner M, Schlattner U (tháng 5 năm 2011). “The creatine kinase system and pleiotropic effects of creatine”. Amino Acids. 40 (5): 1271–96. doi:10.1007/s00726-011-0877-3. PMC 3080659. PMID 21448658..
  29. ^ T. Wallimann, M. Tokarska-Schlattner, D. Neumann u. a.: The Phosphocreatine Circuit: Molecular and Cellular Physiology of Creatine Kinases, Sensitivity to Free Radicals, and Enhancement by Creatine Supplementation. In: Molecular System Bioenergetics: Energy for Life. 22. November 2007. doi:10.1002/9783527621095.ch7C
  30. ^ Hespel P, Eijnde BO, Derave W, Richter EA (2001). “Creatine supplementation: exploring the role of the creatine kinase/phosphocreatine system in human muscle”. Canadian Journal of Applied Physiology. 26 Suppl: S79-102. doi:10.1139/h2001-045. PMID 11897886.
  31. ^ “L-Arginine:Glycine Amidinotransferase”. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2010.
  32. ^ a b Braissant O, Henry H, Béard E, Uldry J (tháng 5 năm 2011). “Creatine deficiency syndromes and the importance of creatine synthesis in the brain”. Amino Acids. 40 (5): 1315–24. doi:10.1007/s00726-011-0852-z. PMID 21390529.
  33. ^ a b Burke DG, Chilibeck PD, Parise G, Candow DG, Mahoney D, Tarnopolsky M (tháng 11 năm 2003). “Effect of creatine and weight training on muscle creatine and performance in vegetarians”. Medicine and Science in Sports and Exercise. 35 (11): 1946–55. doi:10.1249/01.MSS.0000093614.17517.79. PMID 14600563.
  34. ^ Benton D, Donohoe R (tháng 4 năm 2011). “The influence of creatine supplementation on the cognitive functioning of vegetarians and omnivores”. The British Journal of Nutrition. 105 (7): 1100–5. doi:10.1017/S0007114510004733. PMID 21118604.
  35. ^ Braissant O, Henry H, Béard E, Uldry J (tháng 5 năm 2011). “Creatine deficiency syndromes and the importance of creatine synthesis in the brain” (PDF). Amino Acids. 40 (5): 1315–24. doi:10.1007/s00726-011-0852-z. PMID 21390529. S2CID 13755292.
  36. ^ Persky AM, Brazeau GA (tháng 6 năm 2001). “Clinical pharmacology of the dietary supplement creatine monohydrate”. Pharmacological Reviews. 53 (2): 161–76. PMID 11356982.
  37. ^ Steenge GR, Simpson EJ, Greenhaff PL (tháng 9 năm 2000). “Protein- and carbohydrate-induced augmentation of whole body creatine retention in humans”. Journal of Applied Physiology. 89 (3): 1165–71. doi:10.1152/jappl.2000.89.3.1165. PMID 10956365.
  38. ^ Hanna-El-Daher L, Braissant O (tháng 8 năm 2016). “Creatine synthesis and exchanges between brain cells: What can be learned from human creatine deficiencies and various experimental models?”. Amino Acids. 48 (8): 1877–95. doi:10.1007/s00726-016-2189-0. PMID 26861125. S2CID 3675631.
  39. ^ Bender A, Klopstock T (tháng 8 năm 2016). “Creatine for neuroprotection in neurodegenerative disease: end of story?”. Amino Acids. 48 (8): 1929–40. doi:10.1007/s00726-015-2165-0. PMID 26748651. S2CID 2349130.
  40. ^ Kreider RB (tháng 2 năm 2003). “Effects of creatine supplementation on performance and training adaptations”. Molecular and Cellular Biochemistry. 244 (1–2): 89–94. doi:10.1023/A:1022465203458. PMID 12701815. S2CID 35050122.
  41. ^ a b Greenhaff PL, Casey A, Short AH, Harris R, Soderlund K, Hultman E (tháng 5 năm 1993). “Influence of oral creatine supplementation of muscle torque during repeated bouts of maximal voluntary exercise in man”. Clinical Science. 84 (5): 565–71. doi:10.1042/cs0840565. PMID 8504634.
  42. ^ Jäger R, Harris RC, Purpura M, Francaux M (tháng 11 năm 2007). “Comparison of new forms of creatine in raising plasma creatine levels”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 4: 17. doi:10.1186/1550-2783-4-17. PMC 2206055. PMID 17997838.
  43. ^ Vandenberghe K, Goris M, Van Hecke P, Van Leemputte M, Vangerven L, Hespel P (tháng 12 năm 1997). “Long-term creatine intake is beneficial to muscle performance during resistance training”. Journal of Applied Physiology. 83 (6): 2055–63. doi:10.1152/jappl.1997.83.6.2055. PMID 9390981. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2020.
  44. ^ Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A (tháng 7 năm 2012). “Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 9 (1): 33. doi:10.1186/1550-2783-9-33. PMC 3407788. PMID 22817979.
  45. ^ Kerksick CM, Wilborn CD, Roberts MD, Smith-Ryan A, Kleiner SM, Jäger R, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2018). “ISSN exercise & sports nutrition review update: research & recommendations”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 15 (1): 38. doi:10.1186/s12970-018-0242-y. PMC 6090881. PMID 30068354.
  46. ^ a b Rodriguez NR, Di Marco NM, Langley S (tháng 3 năm 2009). “American College of Sports Medicine position stand. Nutrition and athletic performance”. Medicine and Science in Sports and Exercise. 41 (3): 709–31. doi:10.1249/MSS.0b013e31890eb86. PMID 19225360.
  47. ^ Bemben MG, Lamont HS (2005). “Creatine supplementation and exercise performance: recent findings”. Sports Medicine. 35 (2): 107–25. doi:10.2165/00007256-200535020-00002. PMID 15707376. S2CID 57734918.
  48. ^ Bird SP (tháng 12 năm 2003). “Creatine supplementation and exercise performance: a brief review”. Journal of Sports Science & Medicine. 2 (4): 123–32. PMC 3963244. PMID 24688272.
  49. ^ Lanhers C, Pereira B, Naughton G, Trousselard M, Lesage FX, Dutheil F (tháng 9 năm 2015). “Creatine Supplementation and Lower Limb Strength Performance: A Systematic Review and Meta-Analyses”. Sports Medicine. 45 (9): 1285–1294. doi:10.1007/s40279-015-0337-4. PMID 25946994. S2CID 7372700.
  50. ^ Engelhardt M, Neumann G, Berbalk A, Reuter I (tháng 7 năm 1998). “Creatine supplementation in endurance sports”. Medicine and Science in Sports and Exercise. 30 (7): 1123–9. doi:10.1097/00005768-199807000-00016. PMID 9662683. Bản mẫu:Obsolete source
  51. ^ Graham AS, Hatton RC (1999). “Creatine: a review of efficacy and safety”. Journal of the American Pharmaceutical Association. 39 (6): 803–10, quiz 875–7. doi:10.1016/s1086-5802(15)30371-5. PMID 10609446. Bản mẫu:Obsolete source
  52. ^ a b “Office of Dietary Supplements - Dietary Supplements for Exercise and Athletic Performance” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2018.
  53. ^ Ling J, Kritikos M, Tiplady B (tháng 12 năm 2009). “Cognitive effects of creatine ethyl ester supplementation” (PDF). Behavioural Pharmacology. 20 (8): 673–9. doi:10.1097/FBP.0b013e3283323c2a. PMID 19773644. S2CID 16638404.
  54. ^ “Creatine – Nootropics Expert”.
  55. ^ “8 Reasons Creatine is the Best Nootropic Source Right Now”. ngày 30 tháng 10 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2019.
  56. ^ Wallimann T (2014). “Positive Wirkung von Kreatin im Alter und für Rehabilitation” (PDF). Schweizer Zeitschrift für Ernährungsmedizin (2): 31–33. ISSN 1660-4695.
  57. ^ a b c Kley RA, Tarnopolsky MA, Vorgerd M (tháng 6 năm 2013). “Creatine for treating muscle disorders”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (6): CD004760. doi:10.1002/14651858.CD004760.pub4. PMC 6492334. PMID 23740606.
  58. ^ Walter MC, Lochmüller H, Reilich P, Klopstock T, Huber R, Hartard M, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2000). “Creatine monohydrate in muscular dystrophies: A double-blind, placebo-controlled clinical study”. Neurology. 54 (9): 1848–50. doi:10.1212/wnl.54.9.1848. PMID 10802796. S2CID 13304657.
  59. ^ Xiao Y, Luo M, Luo H, Wang J (tháng 6 năm 2014). “Creatine for Parkinson's disease”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (6): CD009646. doi:10.1002/14651858.cd009646.pub2. PMID 24934384.
  60. ^ Verbessem P, Lemiere J, Eijnde BO, Swinnen S, Vanhees L, Van Leemputte M, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2003). “Creatine supplementation in Huntington's disease: a placebo-controlled pilot trial”. Neurology. 61 (7): 925–30. doi:10.1212/01.wnl.0000090629.40891.4b. PMID 14557561. S2CID 43845514.
  61. ^ Bender A, Auer DP, Merl T, Reilmann R, Saemann P, Yassouridis A, và đồng nghiệp (tháng 1 năm 2005). “Creatine supplementation lowers brain glutamate levels in Huntington's disease”. Journal of Neurology. 252 (1): 36–41. doi:10.1007/s00415-005-0595-4. PMID 15672208. S2CID 17861207.
  62. ^ Hersch SM, Schifitto G, Oakes D, Bredlau AL, Meyers CM, Nahin R, Rosas HD (tháng 8 năm 2017). “The CREST-E study of creatine for Huntington disease: A randomized controlled trial”. Neurology. 89 (6): 594–601. doi:10.1212/WNL.0000000000004209. PMC 5562960. PMID 28701493.
  63. ^ Pastula DM, Moore DH, Bedlack RS (tháng 12 năm 2012). “Creatine for amyotrophic lateral sclerosis/motor neuron disease”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 12: CD005225. doi:10.1002/14651858.CD005225.pub3. PMID 23235621.
  64. ^ Francaux M, Poortmans JR (tháng 12 năm 2006). “Side effects of creatine supplementation in athletes”. International Journal of Sports Physiology and Performance. 1 (4): 311–23. doi:10.1123/ijspp.1.4.311. PMID 19124889.
  65. ^ “International Society of Sports Nutrition position stand: creatine supplementation and exercise”. jissn. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2012.
  66. ^ Kreider RB, Kalman DS, Antonio J, Ziegenfuss TN, Wildman R, Collins R, và đồng nghiệp (ngày 13 tháng 6 năm 2017). “International Society of Sports Nutrition position stand: safety and efficacy of creatine supplementation in exercise, sport, and medicine”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 14: 18. doi:10.1186/s12970-017-0173-z. PMC 5469049. PMID 28615996.
  67. ^ Lopez RM, Casa DJ, McDermott BP, Ganio MS, Armstrong LE, Maresh CM (2009). “Does creatine supplementation hinder exercise heat tolerance or hydration status? A systematic review with meta-analyses”. Journal of Athletic Training. 44 (2): 215–23. doi:10.4085/1062-6050-44.2.215. PMC 2657025. PMID 19295968.
  68. ^ Dalbo VJ, Roberts MD, Stout JR, Kerksick CM (tháng 7 năm 2008). “Putting to rest the myth of creatine supplementation leading to muscle cramps and dehydration”. British Journal of Sports Medicine. 42 (7): 567–73. doi:10.1136/bjsm.2007.042473. PMID 18184753. S2CID 12920206.
  69. ^ Cooper R, Naclerio F, Allgrove J, Jimenez A (tháng 7 năm 2012). “Creatine supplementation with specific view to exercise/sports performance: an update”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 9 (1): 33. doi:10.1186/1550-2783-9-33. PMC 3407788. PMID 22817979.
  70. ^ Michele LaBotz, MD, FAAP. “Performance-Enhancing Substances” (PDF). American Academy of Pediatrics, Council on Sports Medicine and Fitness.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  71. ^ a b Persky AM, Rawson ES (2007). Safety of creatine supplementation. Sub-Cellular Biochemistry. Subcellular Biochemistry. 46. tr. 275–89. doi:10.1007/978-1-4020-6486-9_14. ISBN 978-1-4020-6485-2. PMID 18652082.
  72. ^ a b WebMD, WebMD. “Creatine”. WebMD. Natural Medicines Comprehensive Database Consumer Version. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2014.
  73. ^ de Souza E, Silva A, Pertille A, Reis Barbosa CG, Aparecida de Oliveira Silva J, de Jesus DV, và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2019). “Effects of Creatine Supplementation on Renal Function: A Systematic Review and Meta-Analysis”. Journal of Renal Nutrition. 29 (6): 480–489. doi:10.1053/j.jrn.2019.05.004. PMID 31375416.
  74. ^ Gualano B, de Salles Painelli V, Roschel H, Lugaresi R, Dorea E, Artioli GG, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2011). “Creatine supplementation does not impair kidney function in type 2 diabetic patients: a randomized, double-blind, placebo-controlled, clinical trial”. European Journal of Applied Physiology. 111 (5): 749–56. doi:10.1007/s00421-010-1676-3. PMID 20976468. S2CID 21335546.
  75. ^ Neves M, Gualano B, Roschel H, Lima FR, Lúcia de Sá-Pinto A, Seguro AC, và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2011). “Effect of creatine supplementation on measured glomerular filtration rate in postmenopausal women”. Applied Physiology, Nutrition, and Metabolism. 36 (3): 419–22. doi:10.1139/h11-014. PMID 21574777.
  76. ^ Lugaresi R, Leme M, de Salles Painelli V, Murai IH, Roschel H, Sapienza MT, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2013). “Does long-term creatine supplementation impair kidney function in resistance-trained individuals consuming a high-protein diet?”. Journal of the International Society of Sports Nutrition. 10 (1): 26. doi:10.1186/1550-2783-10-26. PMC 3661339. PMID 23680457.
  77. ^ Kreider RB, Melton C, Rasmussen CJ, Greenwood M, Lancaster S, Cantler EC, và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2003). “Long-term creatine supplementation does not significantly affect clinical markers of health in athletes”. Molecular and Cellular Biochemistry. 244 (1–2): 95–104. doi:10.1023/A:1022469320296. PMID 12701816. S2CID 25947100.
  78. ^ Cancela P, Ohanian C, Cuitiño E, Hackney AC (tháng 9 năm 2008). “Creatine supplementation does not affect clinical health markers in football players”. British Journal of Sports Medicine. 42 (9): 731–5. doi:10.1136/bjsm.2007.030700. PMID 18780799. S2CID 20876433.
  79. ^ Carvalho AP, Molina GE, Fontana KE (tháng 8 năm 2011). “Creatine supplementation associated with resistance training does not alter renal and hepatic functions”. Revista Brasileira de Medicina do Esporte (bằng tiếng Anh). 17 (4): 237–241. doi:10.1590/S1517-86922011000400004. ISSN 1517-8692.
  80. ^ Mayhew DL, Mayhew JL, Ware JS (tháng 12 năm 2002). “Effects of long-term creatine supplementation on liver and kidney functions in American college football players”. International Journal of Sport Nutrition and Exercise Metabolism. 12 (4): 453–60. doi:10.1123/ijsnem.12.4.453. PMID 12500988.
  81. ^ Thorsteinsdottir B, Grande JP, Garovic VD (tháng 10 năm 2006). “Acute renal failure in a young weight lifter taking multiple food supplements, including creatine monohydrate”. Journal of Renal Nutrition. 16 (4): 341–5. doi:10.1053/j.jrn.2006.04.025. PMID 17046619.
  82. ^ Taner B, Aysim O, Abdulkadir U (tháng 2 năm 2011). “The effects of the recommended dose of creatine monohydrate on kidney function”. NDT Plus. 4 (1): 23–4. doi:10.1093/ndtplus/sfq177. PMC 4421632. PMID 25984094.
  83. ^ Barisic N, Bernert G, Ipsiroglu O, Stromberger C, Müller T, Gruber S, và đồng nghiệp (tháng 6 năm 2002). “Effects of oral creatine supplementation in a patient with MELAS phenotype and associated nephropathy”. Neuropediatrics. 33 (3): 157–61. doi:10.1055/s-2002-33679. PMID 12200746.
  84. ^ ML.Guerrero, J.Beron, B.Spindler, P.Grosscurth, T.Wallimann and F.Verrey.Metabolic support of Na+ pump in apically permeabilized A6 kidney cell epithelia: role of creatine kinase.In: Am J Physiol. 1997 Feb;272(2 Pt 1):C697-706. doi:10.1152/ajpcell.1997.272.2.C697, PMID 9124314
  85. ^ T. Wallimann, U. Riek, M. M. Möddel: Intradialytic creatine supplementation: A scientific rationale for improving the health and quality of life of dialysis patients.In: Medical Hypotheses 2017 Febr;99, S. 1-14. doi:10.1016/j.mehy.2016.12.002, PMID 28110688.
  86. ^ Moreta S, Prevarin A, Tubaro F (tháng 6 năm 2011). “Levels of creatine, organic contaminants and heavy metals in creatine dietary supplements”. Food Chemistry. 126 (3): 1232–1238. doi:10.1016/j.foodchem.2010.12.028.
  87. ^ NIH, NIH. “Caffeine and progression of Parkinson's disease: A deleterious interaction with creatine”. Clin Neuropharmacol. PMC 4573899. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  88. ^ “Heterocyclic Amines in Cooked Meats”. National Cancer Institute. 15 tháng 9 năm 2004. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2007.
  89. ^ “Chemicals in Meat Cooked at High Temperatures and Cancer Risk”. Viện ung thư quốc gia Hoa Kỳ.
  90. ^ Dahl, Olle (ngày 1 tháng 7 năm 1963). “Meat Quality Measurement, Creatine Content as an Index of Quality of Meat Products”. Journal of Agricultural and Food Chemistry. 11 (4): 350–355. doi:10.1021/jf60128a026.
  91. ^ Gießing J (ngày 20 tháng 2 năm 2019). Kreatin: Eine natürliche Substanz und ihre Bedeutung für Muskelaufbau, Fitness und Anti-Aging. tr. 135–136, 207. ISBN 9783752803969.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Tóm tắt sự kiện Chiến tranh với Đế Quốc Phương Đông trong Slime Tensei
Sau khi Guy thả Yuuki chạy về Đế Quốc không lâu thì anh Yuuki lên làm trưởng quan của một trong ba quân đoàn của Đế Quốc
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thao túng tâm lý: Vì tôi yêu bạn nên bạn phải chứng minh mình xứng đáng
Thuật ngữ “thao túng cảm xúc” (hay “tống tiền tình cảm/tống tiền cảm xúc”) được nhà trị liệu Susan Forward đã đưa ra trong cuốn sách cùng tên
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Con người rốt cuộc phải trải qua những gì mới có thể đạt đến sự giác ngộ?
Mọi ý kiến và đánh giá của người khác đều chỉ là tạm thời, chỉ có trải nghiệm và thành tựu của chính mình mới đi theo suốt đời
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Những điều khiến Sukuna trở nên quyến rũ và thành kẻ đứng đầu
Dáng vẻ bốn tay của anh ấy cộng thêm hai cái miệng điều đó với người giống như dị tật bẩm sinh nhưng với một chú thuật sư như Sukuna lại là điều khiến anh ấy trở thành chú thuật sư mạnh nhất