Cryptodendrum adhaesivum

Cryptodendrum adhaesivum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Cnidaria
Lớp (class)Anthozoa
Bộ (ordo)Actiniaria
Họ (familia)Thalassianthidae
Chi (genus)Cryptodendrum
Klunzinger, 1877
Loài (species)C. adhaesivum
Danh pháp hai phần
Cryptodendrum adhaesivum
(Klunzinger, 1877)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Cryptodendron adhaesivium
  • Cryptodendron adhaesivum
  • Stoichactis digitata Doumenc, 1973

Cryptodendrum adhaesivum là loài hải quỳ duy nhất thuộc chi Cryptodendrum trong họ Thalassianthidae. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1877.

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

C. adhaesivum có phạm vi trải dài trên khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Từ Biển Đỏ, loài này xuất hiện trải dài về phía đông đến Polynésie thuộc Pháp, giới hạn phía bắc đến Nhật Bản, phía nam đến SingaporeÚc[1].

Loài hải quỳ này sống trên các rạn san hô và mỏm đávùng gian triều, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 49 m[2].

A. clarkii cùng một đàn D. trimaculatus trên C. adhaesivum

Đĩa miệng có đường kính đến 30 cm, phẳng khi mở rộng, nhưng hơi nhấp nhô. Xúc tu của C. adhaesivum rất có độ dính, chỉ dài khoảng 5 mm, với những nhánh ngắn ở ngọn như bàn tay và bao phủ gần như toàn bộ đĩa miệng. Xúc tu gần rìa có dạng hình cầu, đường kính khoảng 1 mm. Xúc tu của hai dạng này thường khác biệt về màu sắc, chủ yếu được nhìn thấy với các cặp màu: vànghồng, xanh lamxám hay xanh lụcnâu. Các cụm xúc tu ở trung tâm, cũng như phần cuống và ngọn của mỗi xúc tu, có khi cũng khác nhau về màu sắc[1][3].

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thân của C. adhaesivum hẹp và bám sâu vào một khe hốc. Là loài nhạy cảm, chúng sẽ rút ngay vào hang khi gặp nguy hiểm[1].

Cua Neopetrolisthes maculatus trên các xúc tu của C. adhaesivum

C. adhaesivumvật chủ của duy nhất một loài cá hề là Amphiprion clarkii. Ngoài ra, cá thia con của loài Dascyllus trimaculatus[3], một số loài cua của chi NeopetrolisthesPetrolisthes, tôm của chi ThorPericlimenes đều có mối quan hệ cộng sinh với hải quỳ C. adhaesivum[4]. Bên cạnh đó, cũng như hải quỳ của hai chi HeteractisStichodactyla, C. adhaesivumvật chủ bắt buộc của nhiều loại tảo đơn bào cộng sinh (zooxanthellae)[1].

Độc tố và tác dụng dược học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nọc độc của hải quỳ C. adhaesivumHeteractis malu có tác dụng ức chế đáng kể các tế bào A549 (gây ung thư phổi), tế bào A431 (gây ung thư da) và tế bào T47D (gây ung thư vú)[5].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Daphne Gail Fautin; S. H. Tan; Ria Tan (2009). “Sea anemones (Cnidaria: Actiniaria) of Singapore: Abundant and well-known shallow-water species” (PDF). The Raffles Bulletin of Zoology. 22: 131–132.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ M. L. D. Palomares và D. Pauly (chủ biên). Thông tin Cryptodendrum adhaesivum trên SeaLifeBase. Phiên bản tháng 8 năm 2021.
  3. ^ a b Daphne Gail Fautin, Gerald R. Allen (1997). “Chapter 1. Sea anemones”. Anemone fishes and their host sea anemones: a guide for aquarists and divers. Perth, Tây Úc: Western Australian Museum. ISBN 978-0730983651. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Cryptodendrum adhaesivum - Sticky anemone”. www.gbri.org.au. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2021.
  5. ^ Ramezanpour, M.; Burke da Silva, K.; Sanderson, B. J. S. (2012). “Differential susceptibilities of human lung, breast and skin cancer cell lines to killing by five sea anemone venoms” (PDF). Journal of Venomous Animals and Toxins including Tropical Diseases. 18 (2): 157–163. doi:10.1590/S1678-91992012000200005. ISSN 1678-9199.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan