Dơi quỷ chân lông

Diphylla ecaudata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Chiroptera
Họ (familia)Phyllostomidae
Phân họ (subfamilia)Desmodontinae
Chi (genus)Diphylla
Spix, 1823[2]
Loài (species)D. ecaudata
Danh pháp hai phần
Diphylla ecaudata
Spix, 1823

Dơi quỷ chân lông (danh pháp hai phần: Diphylla ecaudata) là một loài dơi quỷ thuộc phân họ dơi quỷ, trong họ Dơi mũi lá, bộ Dơi. Chúng được Spix mô tả năm 1823.[2]

Phân họ Dơi quỷ Desmodontinae gồm có ba chi đơn loài, tức là tổng cộng chỉ có 3 loài hút máu: dơi quỷ thông thường (Desmodus rotundus), dơi quỷ chân lông (Diphylla rotundus) và dơi quỷ cánh trắng (Diaemus youngi).

Cũng như hai loài dơi quỷ kia, loài này là loài bản địa của châu Mỹ, sinh sống trong khu vực kéo dài từ México xuống Brasil, Chile và Argentina. Chỉ có ba loài dơi này là những động vật có vú ký sinh. Mặc dù quan niệm phổ biến cho rằng loài dơi này chỉ hút máu động vật có vú, nó chủ yếu hút máu của các loài chim. Dơi ma quỷ chân lông sống chủ yếu là đất lâm nghiệp nhiệt đới và cận nhiệt đới của Nam Mỹ. Nó là thành viên duy nhất của chi Diphylla. Nó thường nghỉ vào ban ngày, với ít hơn 12 con dơi khác trong một hang động, mặc dù một hang động đã từng được tìm thấy với 35 con dơi. Nó cũng chia sẻ thức ăn của nó thông qua nôn, miệng sang miệng[3].

Nó cũng có tầm nhìn tốt, nhưng định vị bằng tiếng vang kém[4], thường được tìm thấy trong các hang động với dơi quỷ thông thường (Desmodus rotundus), nhưng nó là một con dơi đơn độc và không hình thành các nhóm như Desmodus. Không có các rãnh ngôn ngữ dưới lưỡi trong Desmodus và Diaemus, nhưng nó không có một đường rãnh dọc theo mái nhà của miệng có thể phục vụ như là một "máng xối máu"[5].

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Có hai phân loài được công nhận:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Sampaio, E., Lim, B. & Peters, S. (2008). Diphylla ecaudata. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2009.
  2. ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M., biên tập (2005). "Diphylla". Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  3. ^ Elizalde-Arellano C, López-Vidal JC, Arroyo-Cabrales J, Medellín RA, Laundré JW. 2006. Food sharing behavior in the hairy-legged vampire bat Diphylla ecaudata. Acta Chiropterologica. 8:314-319.
  4. ^ "eNature: FieldGuides: Species Detail". Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ A.M. Greenhall and U. Schmidt, editors. 1988. Natural History of Vampire Bats, CRC Press, Boca Raton, Florida. ISBN 0849367506; ISBN 978-0849367502, pp. 125-128.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Greenhall, Arthur M. 1961. Bats in Agriculture. A Ministry of Agriculture Publication. Trinidad and Tobago.

Bản mẫu:Phyllostomidae

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Guide Potions trong Postknight
Guide Potions trong Postknight
Potions là loại thuốc tăng sức mạnh có thể tái sử dụng để hồi một lượng điểm máu cụ thể và cấp thêm một buff, tùy thuộc vào loại thuốc được tiêu thụ
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Đôi nét về Park Gyu Young - Từ nữ phụ Điên Thì Có Sao đến “con gái mới của Netflix”
Ngoài diễn xuất, Park Gyu Young còn đam mê múa ba lê. Cô có nền tảng vững chắc và tiếp tục nuôi dưỡng tình yêu của mình với loại hình nghệ thuật này.
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Tổng quan nguồn gốc và thế giới Goblin Slayer
Khi Truth và Illusion tạo ra Goblin Slayer, số skill points của GS bình thường, không trội cũng không kém, chỉ số Vitality (sức khỏe) tốt, không bệnh tật, không di chứng, hay có vấn đề về sức khỏe
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Những bộ anime nhất định phải xem trong thập kỉ vừa qua
Chúng ta đã đi một chặng đường dài của thế kỉ 21, khép lại thập kỉ đầu tiên cùng với hàng trăm bộ anime được ra mắt công chúng