Danh sách đĩa nhạc của George Michael

Danh sách đĩa nhạc của George Michael
George Michael trình diễn ở Antwerp năm 2008
Album phòng thu5
Album tổng hợp2
Album video4
Video âm nhạc31
EP1
Đĩa đơn40
Xuất hiện khác5

George Michael đã phát hành 5 album phòng thu, 2 album tổng hợp, 1 đĩa mở rộng, 40 đĩa đơn, 16 video âm nhạc, 4 video album và một số sự hợp tác với những nghệ sĩ khác. Trong sự nghiệp, Michael đã bán hơn 90 triệu đĩa trên toàn cầu.[1]

Album đầu tay của Michael, Faith phát hành tại Anh Quốc vào tháng 10 năm 1987, dưới sự điều hành của Epic Records. Album bao gồm đĩa đơn quán quân cuối năm 1998 tại Hoa Kỳ "Faith" và các sản phẩm khác: "I Want Your Sex", "Father Figure", "One More Try" và "Monkey". Album đạt hạng nhất trên UK Albums ChartBillboard 200, đến nay đã bán hơn 20 triệu bản.[2][3][4][5] Cùng năm, ông ra mắt đĩa đơn quán quân tại Hoa Kỳ và Anh Quốc bên cạnh Aretha Franklin, "I Knew You Were Waiting (For Me)".[2][6] Tháng 9 năm 1990, Michael phát hành Listen Without Prejudice Vol. 1 đạt hạng 1 tại Anh Quốc và giành 4 chứng nhận Bạch kim bởi Công nghiệp ghi âm Anh (BPI).[2][3] Các đĩa đơn trích từ album này gồm "Praying for Time", "Waiting for That Day", "Freedom! '90", "Heal the Pain" và "Cowboys and Angels".

Tháng 12 năm 1991, Michael ra mắt đĩa đơn "Don't Let the Sun Go Down on Me" cùng Elton John; tiếp tục đạt vị trí quán quân tại Hoa Kỳ và Anh Quốc.[2][6] Một năm sau, ông thu âm "Too Funky" cho dự án từ thiện Red Hot + Dance.[2][6] Đĩa mở rộng Five Live (1993) chứa nhiều bài hát thu âm tại The Freddie Mercury Tribute Concert cùng QueenLisa Stansfield giữ vị trí đầu bảng tại Anh và giành chứng nhận Vàng.[2][3] Older (1996) cho ra thêm hai đĩa đơn quán quân khác trên UK Singles Chart: "Jesus to a Child" và "Fastlove"; các đĩa đơn còn lại: "Spinning the Wheel", "Star People '97", đĩa hai mặt "Older / I Can't Make You Love Me" và "You Have Been Loved / The Strangest Thing '97" đều vươn tới top 3.[2] Album tuyển tập đầu tiên của Michael, Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael (1998) chứa bài hát mới "Outside" và bản song ca "As" với Mary J. Blige. Đây là album thành công nhất của ông tại Anh Quốc, đạt hạng 1 trên UK Albums Chart và giành 7 lần chứng nhận Bạch kim.[2][3]

Các album phòng thu Songs from the Last Century (1999) và Patience (2004) đều giành 2 lần chứng nhận Bạch kim tại Anh.[2] Album tuyển tập thứ hai của ông, Twenty Five (2006) giữ hạng nhất tại Anh.[2] Album có chứa bài hát mới "An Easier Affair" và "This Is Not Real Love". Tiếp đến, Michael phát hành các đĩa đơn "December Song",[7] "True Faith", "You and I" và "White Light". Ấn phẩm cuối cùng của ông, Symphonica (2014) chứa nhiều bài hát thu trực tiếp từ Symphonica Tour (2011–12), những bài hát mới lẫn trình bày lại. Album này đạt hạng nhất tại Anh và giữ chứng nhận đĩa Vàng.[2][3]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách album phòng thu, với vị trí xếp hạng cao nhất, doanh số và chứng nhận
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Anh
[2]
Úc
[8]
Áo
[9]
Pháp
[10]
Đức
[11]
Ireland
[12]
H.Lan
[13]
T.Điển
[14]
T.Sĩ
[15]
Mỹ
[4]
Faith
  • Phát hành: 30 tháng 10 năm 1987
  • Hãng đĩa: Columbia (#460000)
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 3 3 5 3 52 1 4 4 1
Listen Without Prejudice Vol. 1
  • Phát hành: 3 tháng 9 năm 1990
  • Hãng đĩa: Columbia (#467295)
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 2 5 2 7 2 3 3 2
  • Anh: 4× Bạch kim[3]
  • Úc: 2× Bạch kim[16]
  • Canada: 2× Bạch kim[17]
  • Pháp: Bạch kim[18]
  • Đức: Vàng[19]
  • Hà Lan: Bạch kim[20]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[5]
  • Thế giới: 8,000,000[24]
Older
  • Phát hành: 13 tháng 5 năm 1996
  • Hãng đĩa: Virgin Records (#V2802)
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 1 1 1 3 2 1 1 2 6
  • Anh: 6× Bạch kim[3]
  • Canada: 2× Bạch kim[17]
  • Pháp: Bạch kim[18]
  • Đức: Bạch kim[19]
  • Hà Lan: Bạch kim[20]
  • Mỹ: Bạch kim[5]
  • Thế giới: 8,000,000
  • Mỹ: 881,000[25]
  • Anh: 1,708,555[26]
Songs from the Last Century
  • Phát hành: 6 tháng 12 năm 1999
  • Hãng đĩa: Virgin (#V2920)
  • Định dạng: CD, cassette
2 12 12 7 4 7 6 16 6 157
  • Anh: 2× Bạch kim[3]
  • Canada: Vàng[17]
  • Pháp: 2× Vàng[18]
  • Đức: Vàng[19]
  • Thế giới: 3,600,000[27]
  • Mỹ: 152,000[25]
Patience 1 2 3 4 1 2 1 1 2 12
  • Anh: 2× Bạch kim[3]
  • Úc: Bạch kim[16]
  • Pháp: Vàng[18]
  • Đức: Bạch kim[19]
  • Hà Lan: Vàng[20]
  • Thế giới: 4,000,000[28]
  • Mỹ: 381,000[25]
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Album trực tiếp và tổng hợp

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Anh
[2]
Úc
[8]
Áo
[9]
Đức
[29]
Ireland
[12]
H.Lan
[13]
T.Điển
[14]
T.Sĩ
[15]
Mỹ
[30]
Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael
  • Phát hành: 9 tháng 11 năm 1998
  • Hãng đĩa: Sony (#200850-9)
  • Định dạng: CD, MD, cassette
1 2 2 3 1 2 2 5 24
  • Anh: 8× Bạch kim[3]
  • Úc: 6× Bạch kim[31]
  • Canada: 2× Bạch kim[17]
  • Pháp: 2× Bạch kim[18]
  • Đức: 3× Vàng[19]
  • Hà Lan: 2× Bạch kim[20]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[5]
  • Thế giới: 9,000,000[32]
  • Mỹ: 1,100,000[25]
  • Anh: 2,408,810[26]
Twenty Five
  • Phát hành: 11 tháng 11 năm 2006
  • Hãng đĩa: Sony (#88697009002)
  • Định dạng: CD, tải nhạc số
1 9 19 13 3 2 3 2 23
Symphonica
  • Phát hành: 14 tháng 3 năm 2014
  • Hãng đĩa: Virgin EMI
  • Định dạng: Blu-ray, CD, tải nhạc số
1 11 7 6 1 2 6 60
"—" Không có mặt trên bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại quốc gia đó.

Đĩa mở rộng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Chi tiết Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Doanh số
Anh
[2]
Úc
[8]
Áo
[9]
Pháp Đức
[11]
Ireland H.Lan
[13]
T.Điển
[14]
T.Sĩ
[15]
Mỹ
[4]
Five Live (EP)[a]
  • Phát hành: 19 tháng 4 năm 1993
  • Hãng đĩa: Parlophone (#0777-7-89418-2-8)
  • Định dạng: CD, cassette, LP
1 17 2 12 8 1 2 45 6 46
The Older EP[b]
  • Phát hành: 1997
  • Hãng đĩa: Virgin (VSCDG 1626)
  • Định dạng: CD, cassette
3 6 29 60

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn hát chính, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Đĩa đơn Năm Vị trí xếp hạng cao nhất Chứng nhận Album
Anh
[2]
Úc
[8]
Áo
[9]
Pháp
[10]
Đức
[34]
Ireland
[35]
H.Lan
[13]
T.Điển
[14]
T.Sĩ
[15]
Mỹ
[6]
"Careless Whisper"[c] 1984 1 1 2 3 3 1 1 2 1 1
  • Anh: Bạch kim[3]
  • Mỹ: Vàng[5]
  • Canada: Bạch kim[36]
  • Pháp: Bạc[37]
Make It Big
"A Different Corner" 1986 1 4 6 16 7 2 2 18 3 7 Music from the Edge of Heaven
"I Want Your Sex" 1987 3 2 2 11 3 1 1 8 4 2
  • Mỹ: Bạch kim[5]
  • Canada: Vàng[17]
Faith
"Faith" 2 1 4 22 5 2 1 9 4 1
"Father Figure" 1988 11 5 17 37 18 2 2 13 1
"One More Try" 8 34 19 5 22 1 4 4 4 1
"Monkey" 13 12 22 34 24 8 7 5 1
"Kissing a Fool" 18 55 45 44 9 13 5
"Praying for Time" 1990 6 16 20 19 19 3 11 9 6 1 Listen Without Prejudice Vol. 1
"Freedom! '90" 28 18 25 23 41 17 15 20 8
"Waiting for That Day" 23 50 11 79 27
"Heal the Pain" (original version) 1991 31 16 25
"Mother's Pride" 46
"Cowboys and Angels" 45 164 36 15 20
"Soul Free"[d] 95
"Don't Let the Sun Go Down on Me"
(với Elton John)
1 3 2 1 4 2 1 2 1 1 Duets
"Too Funky" 1992 4 3 9 5 12 3 7 6 10 Red Hot + Dance
"Somebody to Love"
(with Queen)
1993 1 19 15 16 21 1 6 30 Five Live EP
"Killer / Papa Was a Rollin' Stone" 69
"Jesus to a Child" 1996 1 1 11 7 12 1 2 2 4 7 Older
"Fastlove" 1 1 13 10 25 5 12 7 13 8
"Spinning the Wheel" 2 14 29 67 14 24 18 24 [e]
"Older / I Can't Make You Love Me" 1997 3 61 6 46 60
"Star People '97" 2 51 37 64 7 40 37 28 [f]
"Waltz Away Dreaming"
(hợp tác với Toby Bourke)
10 Room 21
"You Have Been Loved /
The Strangest Thing '97
"
2 75 11 44 53 Older
"Outside" 1998 2 13 17 26 30 7 14 15 19 [g] Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael
"As"
(hợp tác với Mary J. Blige)
1999 4 45 27 38 12 9 27 22 [h]
"Roxanne" Songs from the Last Century
"Miss Sarajevo"
"Freeek!" 2002 7 5 7 7 7 14 12 26 2 Patience
"Shoot the Dog" 12 36 41 59 44 23 26 39 14
"Amazing" 2004 4 6 23 37 19 4 9 16 10 [i]
"Flawless (Go to the City)" 8 26 72 54 23 30 36 [j]
"Round Here" 32 55
"John and Elvis Are Dead" [k] 2005
"An Easier Affair" 2006 13 36 58 87 44 20 37 23 28 Twenty Five
"This Is Not Real Love"
(hợp tác với Mutya Buena)
15 62 27 32 36 [l]
"Heal the Pain"
(hợp tác với Paul McCartney)[m]
2008
"December Song (I Dreamed of Christmas)" [n] 2009 14 63 37 40 18 43 Không có
"True Faith" 2011 27 38
"You and I"[o]
"White Light" / Song to the Siren 2012 15 88 53 21 32 6 34
"Let Her Down Easy" 2014 53 Symphonica
"—" Đĩa đơn không phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó.

Nghệ sĩ hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách đĩa đơn hát chính, với vị trí xếp hạng cao nhất, chứng nhận, năm phát hành và tên album gốc
Tựa đề Năm Thứ hạng cao nhất Chứng nhận Album
Anh
[2]
Úc
[8]
Áo
[9]
Pháp
[10]
Đức
[34]
Ireland
[35]
H.Lan
[13]
T.Điển
[14]
T.Sĩ
[15]
Mỹ
[6]
"Jive Talkin'"
(với Boogie Box High)
1987 7 4 Boogie Box High
"Gave It All Away"
(với Boogie Box High)
88 69
"I Knew You Were Waiting (For Me)"
(với Aretha Franklin)
1 1 9 5 1 1 4 5 1 Aretha
"Heaven Help Me"
(với Deon Estus)
1988 41 27 5 Spell
"If I Told You That"
(với Whitney Houston)
2000 9 37 58 25 31 44 33 Whitney: The Greatest Hits
"—" Đĩa đơn không phát hành hoặc không xếp hạng tại quốc gia đó.

Video album

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chi tiết Chứng nhận Ghi chú
1988 Faith
  • Phát hành: 1988
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: VHS
  • Mỹ: 2× Bạch kim[5]
  • Video quảng bá cho "Faith", "I Want Your Sex" (phiên bản chưa kiểm duyệt), "Father Figure", "One More Try", "Monkey" và "Kissing a Fool". Bao gồm video phỏng vấn độc quyền.
1990 George Michael
  • Phát hành: 5 tháng 11 năm 1990
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: VHS
  • Mỹ: Bạch kim[5]
  • Bản thu South Bank Show vào tháng 9 năm 1990. Chương trình kể về sự nghiệp của Micheal tính đến thời điểm ra mắt Listen Without Prejudice Vol. 1. Còn chứa quảng cáo album trên truyền hình, được đồng đạo diễn và biên soạn bởi chính Michael.
1999 Ladies & Gentleman: The Best of George Michael
  • Phát hành: 13 tháng 12 năm 1999
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: DVD
  • Video âm nhạc quảng bá: "Outside", "Fastlove", "Spinning the Wheel", "Freedom 90", "Killer/Papa was a Rollin' Stone", "Too Funky", "Faith", "I Want Your Sex" (Part II), "Jesus to a Child", "Waltz Away Dreaming", "Father Figure", "Don't Let the Sun Go Down on Me", "Kissing a Fool", "I Knew You Were Waiting (For Me)" (with Aretha Franklin), "Somebody to Love" (live), "Monkey", "One More Try" "Star People '97", "I Can't Make You Love Me", "A Different Corner", "You Have Been Loved" và "Careless Whisper". Còn chứa cuộc phỏng vấn với Michael Parkinson và tài liệu tiểu sử về sự nghiệp của ông.
2006 Twenty Five
  • Phát hành: 13 tháng 11 năm 2006
  • Hãng đĩa: Sony BMG
  • Định dạng: DVD
  • Video âm nhạc quảng bá của Wham! và sự nghiệp của ông. Bao gồm: "Club Tropicana", "Wake Me Up Before You Go-Go", "Freedom", "Last Christmas", "Everything She Wants", "I'm Your Man", "The Edge of Heaven", "Careless Whisper", "A Different Corner", "I Knew You Were Waiting (For Me)", "I Want Your Sex", "Faith", "Father Figure", "One More Try", "Monkey", "Kissing a Fool", "Freedom! '90", "Don't Let the Sun Go Down on Me", "Too Funky", "Fastlove", "Jesus to a Child", "Spinning the Wheel", "Older", "Outside", "As", "Freeek!", "Amazing", "John and Elvis Are Dead", "Flawless (Go to the City)", "Shoot the Dog", "Roxanne", "An Easier Affair", "If I Told You That", "Waltz Away Dreaming" và "Somebody to Love".
2009 George Michael Live in London
  • Phát hành: 7 tháng 12 năm 2009
  • Hãng đĩa: Sony Music
  • Định dạng: DVD/Blu-ray
  • Úc: Bạch kim[39]
  • Anh: Bạch kim[3]
  • Bản thu trực tiếp từ Trung tâm Triển lãm Earl's Court, Luân Đôn năm 2008. Danh sách bài hát: "Waiting (Reprise)", "Fastlove", "I'm Your Man", "Flawless (Go to the City)", "Father Figure", "You Have Been Loved", "An Easier Affair", "Everything She Wants", "One More Try", "A Different Corner", "Too Funky", "Shoot the Dog", "John And Elvis Are Dead", "Faith", "Spinning the Wheel", "Feeling Good", "Roxanne", "My Mother Had a Brother", "Amazing", "Fantasy", "Outside", "Careless Whisper" và "Freedom! '90".

Video âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Đạo diễn
1984 "Careless Whisper" Duncan Gibbins
1986 "A Different Corner"
1987 "I Knew You Were Waiting (For Me)"
(với Aretha Franklin)
Brian Grant
"I Want Your Sex" Andy Morahan
"Faith" Andy Morahan
"Father Figure" Andy Morahan và George Michael[40]
1988 "One More Try" Tony Scott
"Monkey" Andy Morahan
"Kissing a Fool"
1990 "Praying for Time" Michael Borofsky
"Freedom! '90" David Fincher[41]
1991 "Don't Let the Sun Go Down on Me"
(với Elton John)
Andy Morahan
1992 "Too Funky" George Michael[42]
1993 "Killer/Papa Was a Rollin' Stone" Marcus Nispel[43]
1996 "Jesus to a Child" Howard Greenhalgh[44]
"Fastlove" Vaughan ArnellAnthea Benton[45]
"Spinning the Wheel"
1997 "Star People '97" Milton Lage[46]
"Older" Andy Morahan
"Waltz Away Dreaming"
(với Toby Bourke)
Harvey B. Brown
1998 "Outside" Vaughan Arnell[47]
1999 "As"
(hợp tác với Mary J. Blige)
Big TV![48]
"Roxanne" Joanna Bailey[49]
2000 "If I Told You That"
(với Whitney Houston)
Kevin Bray[50]
2002 "Freeek!" Joseph Kahn[51]
"Shoot the Dog" 2DTV
2004 "Amazing" Matthew Rolston[52]
"Flawless (Go to the City)" Jake Scott[53]
"Round Here" Andy Morahan
2005 "John and Elvis Are Dead" Anthea Benton
2006 "An Easier Affair" Jake Nava
2008 "December Song (I Dreamed of Christmas)" MIE
2011 "True Faith" MIE
2012 "White Light" Ryan Hope
2014 "Let Her Down Easy" Vaughn Arnell

Xuất hiện khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Bài hát Album
1987 "Learn to Say No"
(với Jody Watley)
Jody Watley
1991 "Tonight" Two Rooms: Celebrating the Songs of Elton John & Bernie Taupin
2003 "The Grave" Hope (War Child)
2005 "Blame It on the Sun"
(với Ray Charles)
Genius & Friends
2006 "How Do You Keep the Music Playing?"
(với Tony Bennett)
Duets: An American Classic

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú giải

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Trong một vài thị trường (như Anh), sản phẩm này được xếp hạng dưới dạng đĩa đơn, thay vì EP.
  2. ^ Chứa 4 bài hát, bao gồm "Desafinado", thu âm với ca sĩ người Brasil Astrud Gilberto, trích từ album từ thiện Red Hot + Rio.
  3. ^ Đôi lúc được ghi dưới nghệ danh "Wham!" hoặc "Wham! hợp tác với George Michael".
  4. ^ "Soul Free" là đĩa đơn quảng bá, phát hành thương mại tại Nhật Bản và Úc.
  5. ^ "Spinning the Wheel" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 44 trên Billboard Hot Dance Club Songs chart.
  6. ^ "Star People '97" đạt vị trí thứ 1 trên Billboard Hot Dance Club Songs chart.
  7. ^ "Outside" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 3 on the Billboard Hot Dance Club Songs chart.
  8. ^ "As" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 57 trên Billboard Hot R&B/Hip-Hop Songs chart.
  9. ^ "Amazing" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 1 trên Billboard Hot Dance Club Songs và vị trí thứ 35 trên Billboard Adult Pop Songs chart.
  10. ^ "Flawless (Go to the City)" dkhông xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 1 trên Billboard Hot Dance Club Songs chart.
  11. ^ "John and Elvis Are Dead" không được xếp hạng tại Anh do không hợp quy chế vào thời điểm trên.
  12. ^ "This Is Not Real Love" không xếp hạng trên Billboard Hot 100 nhưng đạt vị trí thứ 8 trên Billboard Hot Dance Club Songs chart.
  13. ^ McCartney thường không được ghi nhận
  14. ^ "December Song" ban đầu phát hành miễn phí vào tháng 12 năm 2008 nên không thể xếp hạng tại Anh.
  15. ^ "You and I" ban đầu phát hành miễn phí nên không thể xếp hạng tại Anh.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Martin, Nicole (ngày 18 tháng 11 năm 2003). “George Michael is back with Sony the 'slave master'. London: telegraph.co.uk The Daily Telegraph. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “UK Charts > George Michael”. Official Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z “BPI Certified Awards”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2014.
  4. ^ a b c “George Michael > Album & Song Chart History > Billboard 200”. Billboard Nielsen Business Media. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “RIAA Gold & Platinum”. Recording Industry Association of America. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  6. ^ a b c d e “George Michael > Album & Song Chart History > Billboard Hot 100”. Billboard Nielsen Business Media. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  7. ^ "December Song" free download via official website”. NME. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  8. ^ a b c d e Thứ hạng cao nhất tại Nhật Bản:
  9. ^ a b c d e “Austrian Charts > George Michael” (bằng tiếng Đức). austriancharts.at Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  10. ^ a b c “French Charts > George Michael” (bằng tiếng Pháp). lescharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  11. ^ a b “Chartverfolgung / Michael, George / Longplay” (bằng tiếng Đức). musicline.de Phono Net. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  12. ^ a b “Irish Charts > George Michael”. irish-charts.com Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  13. ^ a b c d e “Dutch Album Charts > George Michael” (bằng tiếng Hà Lan). dutchcharts.nl Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2011.
  14. ^ a b c d e “Swedish Charts > George Michael”. swedishcharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  15. ^ a b c d e “Swiss Charts > George Michael” (bằng tiếng Đức). swisscharts.com Hung Medien. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  16. ^ a b c “ARIA Charts > Accreditations > 2004 Albums”. Australian Record Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  17. ^ a b c d e f g “CRIA Certified Awards”. Canadian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.[liên kết hỏng]
  18. ^ a b c d e f g h “SNEP > Les Certifications”. InfoDisc Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  19. ^ a b c d e f g “Gold-/Platin-Datenbank (George Michael)” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  20. ^ a b c d e f “NVPI Goud & Platina” (bằng tiếng Hà Lan). NVPI. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  21. ^ Thrills, Adrian (ngày 27 tháng 1 năm 2011). “It's high time to restore your Faith in George Michael”. London: Dailymail UK. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ “George Michael – The History”. GeorgeMichael.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  23. ^ “Strip away the nonsense surrounding its maker since, and Faith is an enduring pop classic”. BBC Music. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2013.
  24. ^ “George Michael: A colourful life”. BBC News UK. ngày 14 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2013.
  25. ^ a b c d e Caulfield, Keith. “Ask Billboard: George In The USA”. Billboard Nielsen Business Media. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  26. ^ a b Harris, Bill (ngày 17 tháng 11 năm 2006). “Queen rules – in album sales”. Canoe.ca. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.
  27. ^ “George Michael Eyeing Universal U.K.”. Billboard Magazine. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  28. ^ Moore, Jane. “George Michael: GQ Magazine Interview 2004”. GQ Magazine. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  29. ^ “George Michael German albums discography”. musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
  30. ^ “George Michael Billboard discography”. Allmusic. Macrovision. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2009.
  31. ^ a b “ARIA Charts > Accreditations > 2010 Albums”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  32. ^ Sexton, Paul (ngày 27 tháng 3 năm 2004). Strong interest precedes new Michael album. Billboard Magazine. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2013.
  33. ^ “IRMA 2006 Certification Awards”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2011.
  34. ^ a b “Chartverfolgung / Michael, George / Single” (bằng tiếng Đức). musicline.de PhonoNet. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  35. ^ a b “Irish Charts > George Michael”. irishcharts.ie Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2011.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Wham” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  37. ^ a b c d “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – George Michael” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2012.
  38. ^ “Brazilian Certifications (ABPD)”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2012.
  39. ^ a b Top 40 DVD Chart – Australian Record Industry Association
  40. ^ "Father Figure" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  41. ^ "Freedom '90" NME video review”. NME. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  42. ^ “George Michael Biography > Official website”. Sony Music. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  43. ^ "Killer/Papa Was A Rollin Stone" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  44. ^ "Jesus to a Child" video”. VH1. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.[liên kết hỏng]
  45. ^ "Fastlove" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  46. ^ "Star People" video”. VH1. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.[liên kết hỏng]
  47. ^ "Outside" video”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  48. ^ "As" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  49. ^ "Roxanne" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  50. ^ "If I Told You That" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  51. ^ “George Michael RCA biography”. RCA. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  52. ^ "Amazing" video”. VH1. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  53. ^ "Flawless (Go to the City)" video”. VH1. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.[liên kết hỏng]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Nhìn lại cú bắt tay vĩ đại giữa Apple và NVIDIA
Trong một ngày đầu năm 2000, hai gã khổng lồ công nghệ, Apple và NVIDIA, bước chân vào một cuộc hôn nhân đầy tham vọng và hứa hẹn
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Amanomahitotsu - thợ rèn đại tài của Ainz Ooal Gown
Trong số đó người giữ vai trò như thợ rèn chính, người sỡ hữu kỹ năng chế tác cao nhất của guild chính là Amanomahitotsu
Sự kiện
Sự kiện "Di Lặc giáng thế" - ánh sáng giữa Tam Giới suy đồi
Trong Black Myth: Wukong, phân đoạn Thiên Mệnh Hầu cùng Trư Bát Giới yết kiến Di Lặc ở chân núi Cực Lạc là một tình tiết rất thú vị và ẩn chứa nhiều tầng nghĩa.