"Careless Whisper " là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc George Michael nằm trong album phòng thu thứ hai của nhóm nhạc mà Michael đóng vai trò giọng ca chính Wham! Make It Big (1984). Nó được phát hành vào ngày 24 tháng 7 năm 1984 như là đĩa đơn thứ hai trích từ album bởi Columbia Records và Epic Records , đồng thời là đĩa đơn hát đơn đầu tay trong sự nghiệp của nam ca sĩ. Tại một số thị trường như Nhật Bản, Canada và Hoa Kỳ, "Careless Whisper" thường được đề cập như là một tác phẩm của Wham! hợp tác với George Michael. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Michael, bên cạnh sự tham gia đồng viết lời từ thành viên còn lại của nhóm Andrew Ridgeley . Đây là một bản pop ballad kết hợp với những yếu tố từ soul mang nội dung đề cập sự hối hận của một người đàn ông sau khi phản bội người yêu của mình, và anh quyết định sẽ không cố gắng cầu xin sự tha thứ từ cô gái và chấp nhận một cuộc sống cô đơn và độc thân.
Sau khi phát hành, "Careless Whisper" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Michael, giai điệu kèn saxophone đặc trưng cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm đề cử tại giải Brit năm 1985 cho Đĩa đơn Anh quốc của năm và giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 1986 cho Đĩa đơn Pop/Rock xuất sắc nhất. "Careless Whisper" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Ireland, Ý, Hà Lan, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Áo, Bỉ, Phần Lan, Pháp, Đức, New Zealand, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong ba tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ hai của Wham! và đầu tiên của Michael tại đây.
Video ca nhạc cho "Careless Whisper" được đạo diễn bởi Duncan Gibbins , trong đó bao gồm những cảnh Michael và người yêu của ông (do Lisa Stahl thủ vai) nghỉ mát ở Miami cho đến khi cô phát hiện ra ông đang ngoại tình với một người phụ nữ khác, trước khi cả hai người phụ nữ đều quyết định rời bỏ ông. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Michael, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Smookey Robinson , Gloria Gaynor , Richard Clayderman , Julio Iglesias , Barry Manilow , Kenny G , Brian McKnight , Train , James Arthur và Sam Tsui , cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Deadpool , Legends of Tomorrow và Smurfs: The Lost Village . Ngoài ra, "Careless Whisper" còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Michael, như Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael (1998) và Twenty Five (2006). Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại .
Đĩa 7" [ 6]
"Careless Whisper" – 5:04
"Careless Whisper" (không lời) – 5:02
Đĩa 12" [ 7]
"Careless Whisper" (phối mở rộng) – 6:31
"Careless Whisper" (không lời) – 5:02
Bảng xếp hạng (1984)
Vị trí
Úc (Kent Music Report)[ 36]
4
Áo (Ö3 Austria Top 40)[ 37]
18
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[ 38]
5
Đan Mạch (IFPI)[ 39]
22
Pháp (IFOP)[ 40]
20
Đức (Official German Charts)[ 41]
31
Ý (FIMI)[ 42]
2
Hà Lan (Dutch Top 40)[ 43]
3
Hà Lan (Single Top 100)[ 44]
2
New Zealand (Recorded Music NZ)[ 45]
10
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[ 46]
9
UK Singles (Official Charts Company, Vương quốc Anh)[ 47]
5
Bảng xếp hạng (1985)
Vị trí
Canada (RPM )[ 48]
2
Nam Phi (Springbok Radio)[ 49]
3
US Billboard Hot 100 (Hoa Kỳ)[ 50]
1
US Adult Contemporary (Billboard Hoa Kỳ )[ 50]
4
Bảng xếp hạng (2016)
Vị trí
Hà Lan (Dutch Top 40)[ 51]
195
Bảng xếp hạng (1980-89)
Vị trí
Hà Lan (Dutch Top 40)[ 52]
31
UK Singles (Official Charts Company, Vương quốc Anh)[ 53]
8
^ “BPI” . Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2023 .
^ Greenwald, Ted (1992). Rock and Roll: The Music, Musicians, and the Mania . Mallard Press. tr. 31.
^ Molanphy, Chris (6 tháng 5 năm 2016). “Keanu and the Remarkable Chart History of George Michael, "Black" Music Star” . Slate . Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018 .
^ “Top 40 New Wave Albums” . Ultimate Classic Rock . 19 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2021 .
^ Breihan, Tom (21 tháng 9 năm 2020). “The Number Ones: Wham! Featuring George Michael's "Careless Whisper” . Stereogum . Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2023 . Michael clearly does his best to capture the sound of American quiet-storm soul...
^ “George Michael – Careless Whisper” . Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “George Michael – Careless Whisper” . Discogs. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Australian Chart Book” . Austchartbook.com.au . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016 .
^ "Austriancharts.at – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "Ultratop.be – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ “RPM100 Singles” . Collectionscanada.gc.ca. ngày 26 tháng 1 năm 1985. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “RPM Adult Contemporary” . Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Top 3 in Europe” (PDF) . Music & Media . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Hits of the World” (PDF) . Music & Media . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3 .
^ "Lescharts.com – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Pháp). Les classement single . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ “George Michael - Careless Whisper” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista . Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
^ "The Irish Charts – Search Results – Careless Whisper" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ “Media Forest weekly chart (year 2016 week 52)” . Media Forest . Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017 .
^ “Indice per Interprete: W: Wham” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017 .
^ ワム!のランキング (bằng tiếng Nhật). Oricon . Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017 .
^ "Nederlandse Top 40 – George Michael" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "Dutchcharts.nl – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "Charts.nz – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "Norwegiancharts.com – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Anh). VG-lista . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ “Top 3 in Europe” (PDF) . Music & Media . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “SA Charts 1965–March 1989” . Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2018 .
^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2 .
^ "Swedishcharts.com – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "Swisscharts.com – George Michael – Careless Whisper" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "George Michael: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
^ "George Michael Chart History (Hot 100)" . Billboard (bằng tiếng Anh).
^ "George Michael Chart History (Adult Contemporary)" . Billboard (bằng tiếng Anh).
^ "George Michael Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)" . Billboard (bằng tiếng Anh).
^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s” . Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Jahreshitparade 1984” (bằng tiếng Đức). Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Jaaroverzichten 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop . Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten” . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “TOP – 1984” (bằng tiếng Pháp). Top-france.fr. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “I singoli più venduti del 1984” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Single Top 100 1984” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Jaaroverzichten – Single 1984” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100 . Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “End of Year Charts 1984” . Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Swiss Year-end Charts 1990” . Hung Medien. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Top 100 Singles”. Music Week . London, England: Morgan-Grampian plc: 37. ngày 26 tháng 1 năm 1985.
^ “RPM's Top 100 Singles of 1985” . Collectionscanada.gc.ca. ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Top 20 Hit Singles of 1985” . Springbok Radio . Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018 .
^ a b “1985: The Year in Music & Video” (PDF) . Billboard . ngày 28 tháng 12 năm 1985. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Jaarlijsten 2016” . Stichting Nederlandse Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's” . Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ Jones, Alan (ngày 6 tháng 1 năm 1990). “Charts”. Record Mirror . London, England: United Newspapers: 46.
^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed” . Official Charts . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart” . Billboard . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “ARIA Charts – Accreditations – 2016 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc . Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017 .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Wham – Careless Whisper” (bằng tiếng Anh). Music Canada . Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012 .
^ “Les Singles en Argent:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012 .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – George Michael – Careless Whisper” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – George Michael – Careless Whisper” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana . Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2015 . Chọn "1984" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Careless Whisper" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
^ “List of best-selling international singles in Japan” . JP&KIYO. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2008 .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – George Michael – Careless Whisper” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản . Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019 .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – George Michael – Careless Whisper” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers . Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012 . Nhập Careless Whisper trong mục "Artiest of titel". Chọn 1984 trong tùy chọn "Alle jaargangen" .
^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – George Michael – Careless Whisper” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry . Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Careless Whisper vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Wham – Careless Whisper” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ . Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2012 .
Album phòng thu Album tổng hợp Đĩa đơn Lưu diễn và hòa nhạc Phim ảnh Liên quan
Album phòng thu Album trực tiếp Album tổng hợp EP Đĩa đơn
Video Lưu diễn Bài viết liên quan
1946–1959 1960–1979 1980–1999 2000–2019