Monkey (bài hát)

"Monkey"
yes
Đĩa đơn của George Michael
từ album Faith
Phát hành4 tháng 7 năm 1988 (1988-07-04)
Thu âm1987
Thể loạiDance-rock[1]
Thời lượng
  • 5:02 (bản album)
  • 4:47 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaColumbia
Sáng tácGeorge Michael
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của George Michael
"One More Try"
(1988)
"Monkey"
(1988)
"Kissing a Fool"
(1988)
Video âm nhạc
"Monkey" trên YouTube

"Monkey" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc George Michael nằm trong album phòng thu đầu tay của ông, Faith (1987). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ sáu trích từ album ở Hoa Kỳ và Úc, cũng như thứ năm trên toàn cầu vào ngày 4 tháng 7 năm 1988 bởi Columbia Records. Tương tự như phần còn lại của album, bài hát được viết lời và sản xuất bởi Michael, bên cạnh sự tham gia đồng sản xuất từ bộ đôi nhà sản xuất Jimmy Jam and Terry Lewis cho phiên bản đĩa đơn, sau khi nam ca sĩ ấn tượng với sự cộng tác giữa họ với Janet Jackson cho đĩa đơn năm 1986 của cô "Nasty". Được ghi âm và hoàn thiện trong giai đoạn cuối thuộc quá trình thực hiện cho Faith, "Monkey" là một bản dance-rock mang nội dung đề cập đến mối quan hệ tình cảm giữa một người đàn ông và một cô gái nghiện ngập, trong đó anh đưa ra lựa chọn cho cô về việc tiếp tục mối quan hệ giữa cả hai với việc nghiện ngập, trong đó sử dụng hình tượng con khỉ như là phép ẩn dụ cho chất gây nghiện.

Sau khi phát hành, "Monkey" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu sôi động cũng như quá trình sản xuất, mặc dù vấp phải một số chỉ trích xung quanh nội dung lời bài hát của nó. Tuy nhiên, bài hát đã gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu bảng xếp hạng ở Canada và lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia nó xuất hiện, bao gồm những thị trường lớn như Bỉ, Phần Lan, Ireland, Hà Lan, New Zealand và Thụy Sĩ, trong khi đạt vị trí thứ 13 ở quê nhà của Michael là Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Monkey" tiếp tục chuỗi những đĩa đơn thành công từ Faith với việc đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và trụ vững trong hai tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân thứ sáu của Michael và thứ tư dưới cương vị nghệ sĩ hát đơn. Ngoài ra, nó cũng giúp nam ca sĩ nắm giữ kỷ lục là nghệ sĩ đầu tiên trong lịch sử có bốn đĩa đơn đạt vị trí số một với album đầu tay.

Video ca nhạc cho "Monkey" được đạo diễn bởi Andy Morahan, cộng tác viên quen thuộc đã hợp tác với Michael trong video cho những đĩa đơn trước từ album như "I Want Your Sex", "Faith" và "Father Figure", bên cạnh phần vũ đạo được dàn dựng bởi Paula Abdul, trong đó bao gồm những cảnh quay từ chuyến lưu diễn hát đơn đầu tiên của ông The Faith Tour (1988-89), xen kẽ với những hình ảnh nam ca sĩ trình diễn bài hát trong một căn phòng dưới khung nền trắng. Một số cảnh quay được thực hiện dưới phông nền trắng đen, trong khi những cảnh quay thuộc chuyến lưu diễn được chiếu với nền màu xanh lam. Kể từ khi phát hành, bài hát đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm Bleed for This, Keanu, Peter Kay's Car ShareThe Prince of Tides. Ngoài ra, "Monkey" còn nằm trong album tuyển tập những bài hát thành công trong sự nghiệp của nam ca sĩ Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael (1998).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" tại châu Âu và Anh quốc[2]

  1. "Monkey" (7" chỉnh sửa) – 4:47
  2. "Monkey" (A Cappella) – 3:41

Đĩa 12" tại châu Âu và Anh quốc[3]

  1. "Monkey" (bản mở rộng) – 4:47
  2. "Monkey" (A Cappella) – 3:29
  3. "Monkey" (beat tăng cường) – 3:42

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Greene, Jayson (ngày 17 tháng 7 năm 2007). “George Michael – Faith – Review”. Stylus Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2016.
  2. ^ “George Michael – Monkey”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “George Michael – Monkey”. Discogs. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  4. ^ "Australian-charts.com – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  5. ^ "Austriancharts.at – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  6. ^ "Ultratop.be – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 17 tháng 9 năm 1988. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 20 tháng 8 năm 1988. tr. 61. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  9. ^ “Singlet 1988-07 heinäkuu” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ "Lescharts.com – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  11. ^ “George Michael - Monkey” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – Monkey" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  13. ^ “Indice per Interprete: M: Michael, George” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 33, 1988" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  16. ^ "Charts.nz – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  17. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (bằng tiếng Tây Ban Nha) (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  18. ^ "Swisscharts.com – George Michael – Monkey" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  19. ^ "George Michael: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  20. ^ "George Michael Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  21. ^ "George Michael Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  22. ^ "George Michael Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2016.
  23. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ “Jaaroverzichten 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  25. ^ “Single Top 100 1988” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Jaaroverzichten – Single 1988” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ a b “1988: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1988. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown - Overlord
Staff of Ainz Ooal Gown là Vũ khí Bang hội của Ainz Ooal Gown. Hiện tại, với vũ khí của guild này, Momonga được cho là chủ nhân của guild.
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Giới thiệu các nhân vật trong Postknight 2
Trong Postknight 2 chúng ta sẽ gặp lại những người bạn cũ, và thêm những người bạn mới
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Jujutsu Kaisen chương 239: Kẻ sống sót ngốc nghếch
Cô nàng cáu giận Kenjaku vì tất cả những gì xảy ra trong Tử Diệt Hồi Du. Cô tự hỏi rằng liệu có quá tàn nhẫn không khi cho bọn họ sống lại bằng cách biến họ thành chú vật