A Different Corner

"A Different Corner"
yes
Đĩa đơn của George Michael
từ album Music from the Edge of Heaven The Final
Phát hành17 tháng 3 năm 1986 (1986-03-17)
Thu âm1984–1985
Thể loại
Thời lượng
  • 4:32 (bản LP)
  • 3:57 (đĩa đơn chỉnh sửa)
Hãng đĩa
Sáng tácGeorge Michael
Sản xuấtGeorge Michael
Thứ tự đĩa đơn của George Michael
"Careless Whisper"
(1984)
"A Different Corner"
(1986)
"I Knew You Were Waiting (For Me)"
(1987)
Video âm nhạc
"A Different Corner" trên YouTube

"A Different Corner" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Anh quốc George Michael nằm trong album phòng thu thứ ba và cũng là cuối cùng của nhóm nhạc mà Michael đóng vai trò giọng ca chính Wham! Music from the Edge of Heaven (1986) được phát hành ở thị trường Nhật Bản và Hoa Kỳ, cũng như album tuyển tập đầu tiên của nhóm xuất hiện cùng thời điểm trên toàn cầu The Final (1986). Nó được phát hành như là đĩa đơn thứ ba trích từ hai album vào ngày 17 tháng 3 năm 1986 bởi Columbia RecordsEpic Records. Bài hát được viết lời và sản xuất bởi Michael, và là tác phẩm hát đơn thứ hai trong sự nghiệp của ông, sau đĩa đơn năm 1984 "Careless Whisper". "A Different Corner" là một bản popR&B ballad kết hợp với những yếu tố từ soul, soft rockblue-eyed soul, trong đó phần lớn bao gồm những âm thanh chậm từ đàn phím, mang nội dung đề cập đến nỗi lòng của một người đàn ông sau những tan vỡ từ một mối quan hệ tình cảm thất bại trước đó.

Sau khi phát hành, "A Different Corner" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao chất giọng của Michael, giai điệu sâu lắng cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời ghi nhận sự thay đổi trong âm nhạc của ông so với những giai điệu bubblegum pop của Wham!. Bài hát cũng gặt hái những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Canada, Na Uy và Vương quốc Anh, nơi nó trở thành đĩa đơn đầu tiên được hát, viết lời, lập trình, sản xuất và chơi tất cả các nhạc cụ bởi cùng một nghệ sĩ, và giúp Michael được ghi nhận là nghệ sĩ đầu tiên có hai đĩa đơn đầu tay đều đạt ngôi vị quán quân, cũng như lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Úc, Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Hà Lan, New Zealand và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, "A Different Corner" đạt vị trí thứ bảy trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai liên tiếp của nam ca sĩ vươn đến top 10 tại đây.

Một video ca nhạc đã được phát hành cho "A Different Corner" và thực hiện dưới phông nền đen trắng, với bối cảnh trong một căn phòng trắng thưa thớt bên cạnh một cửa sổ lớn, trong đó bao gồm những cảnh Michael ngồi và đi quanh phòng trong khi đang hát. Để quảng bá bài hát, nam ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Top of the PopsThe Tube, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của ông. Kể từ khi phát hành, "A Different Corner" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, trong đó nổi bật nhất là màn trình diễn tưởng niệm Michael sau khi ông đột ngột qua đời tại giải Brit năm 2017 của Chris Martin, và một phiên bản mới của bài hát cũng được Martin thu âm cho bộ phim tài liệu năm 2017 về cuộc đời của nam ca sĩ George Michael: Freedom. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập và trực tiếp của Michael, như Ladies & Gentlemen: The Best of George Michael (1998), Twenty Five (2006) và Symphonica (2014).

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa 7" và 12" tại châu Âu và Anh quốc[1]

  1. "A Different Corner" – 3:57
  2. "A Different Corner" (không lời) – 4:13

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Hà Lan (NVPI)[40] Bạch kim 100.000^
Anh Quốc (BPI)[42] Vàng 547,047[41]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “George Michael – A Different Corner”. Discogs. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  2. ^ “Australian Chart Book”. Austchartbook.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2016.
  3. ^ "Austriancharts.at – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  4. ^ "Ultratop.be – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. ngày 14 tháng 6 năm 1986. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “RPM Adult Contemporary”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  7. ^ 17 tháng 5 năm 1986.pdf “Top 3 in Europe” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  8. ^ 10 tháng 5 năm 1986.pdf “European Hot 100 Singles” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ Nyman, Jake (2005). Suomi soi 4: Suuri suomalainen listakirja (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 951-31-2503-3.
  10. ^ "Lescharts.com – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  11. ^ “George Michael - A Different Corner” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  12. ^ "The Irish Charts – Search Results – A Different Corner" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  13. ^ “Indice per Interprete: M: Michael, George” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  14. ^ "Nederlandse Top 40 – week 20, 1986" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  15. ^ "Dutchcharts.nl – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ "Charts.nz – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ "Norwegiancharts.com – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ “SA Charts 1965–March 1989”. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  19. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  20. ^ "Swedishcharts.com – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  21. ^ "Swisscharts.com – George Michael – A Different Corner" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  22. ^ "George Michael: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  23. ^ "George Michael Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  24. ^ "George Michael Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017.
  25. ^ “Forum - ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1980s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  26. ^ “Jaaroverzichten 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  27. ^ “Top 100 Singles of '86”. RPM. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  28. ^ “European Hot 100 of the Year 1986” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  29. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  30. ^ “I singoli più venduti del 1986” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  31. ^ “Single Top 100 1986” (PDF) (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  32. ^ “Jaaroverzichten – Single 1986” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ “End of Year Charts 1986”. Recorded Music New Zealand. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  34. ^ “Topp 20 Single Vinter 1987” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
  35. ^ “Top 20 Hit Singles of 1986”. The South African Rock Encyclopedia. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  36. ^ “Swiss Year-end Charts 1990”. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  37. ^ “Top 100 Singles”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 24. ngày 24 tháng 1 năm 1987.
  38. ^ a b “1986: The Year in Music & Video” (PDF). Billboard. ngày 27 tháng 12 năm 1986. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  39. ^ “Top 100 – Decenniumlijst: 80's”. Dutch Top 40 (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  40. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Wham! – A Different Corner” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter A Different Corner in the "Artiest of titel" box. Select 1986 in the drop-down menu saying "Alle jaargangen".
  41. ^ “George Michael on the charts”. Music Week. Intent Media. ngày 11 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2019.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Wham! – A Different Corner” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập A Different Corner vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Tổng hợp kĩ năng tối thượng thuộc Thiên Sứ hệ và Ác Ma hệ - Tensura
Theo lời Guy Crimson, ban đầu Verudanava có 7 kĩ năng tối thượng được gọi là "Mĩ Đức"
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác