Danh sách đĩa nhạc của Nirvana | |
---|---|
Kurt Cobain (trước) và Krist Novoselic (sau) của ban nhạc Nirvana biểu diễn tại lễ trao giải Video âm nhạc của MTV năm 1992. | |
Album phòng thu | 3 |
Album trực tiếp | 3 |
Album tổng hợp | 4 |
Album video | 6 |
Video âm nhạc | 8 |
EP | 2 |
Đĩa đơn | 21 |
Sản phẩm khác | 17 |
Danh sách đĩa nhạc của Nirvana, một ban nhạc rock người Mỹ có nguyên quán tại Aberdeen, Washington, gồm 3 album phòng thu, 21 đĩa đơn, 3 album trực tiếp, 4 album tổng hợp, 2 đĩa EP và 2 box set. Nirvana được thành lập vào năm 1987 bởi giọng ca chính kiêm nhạc công chơi guitar Kurt Cobain và nhạc công chơi bass Krist Novoselic, trong khi vị trí tay trống đã trải qua nhiều lần thay đổi nhân sự. Ban nhạc phát hành album phòng thu đầu tay có tựa Bleach vào năm 1989 thông qua hãng đĩa độc lập Sub Pop. Sau khi kết nạp thêm tay trống cuối cùng Dave Grohl và kí hợp đồng với hãng đĩa con của Geffen Records là DGC Records, ban nhạc phát hành album phòng thu thứ hai Nevermind. Nhạc phẩm đã trở thành một trong những album nhạc alternative bán chạy nhất thập niên 1990,[1][2] đồng thời giúp phong trào grunge ở Seatle và nhạc alternative trở nên phổ biến rộng rãi.[3] Album phòng thu thứ ba của nhóm, In Utero cũng giành được thành công về mặt chuyên môn và thương mại, mặc dù nó không đạt doanh số bằng album tiền nhiệm Nevermind như các thành viên trong ban nhạc đã kỳ vọng.[4] Nirvana tan rã vào năm 1994 sau cái chết của Cobain; kể từ đó ban nhạc đã phát hành một số sản phẩm sau khi Kurt qua đời. Tuy nhiên điều này từng dẫn đến một cuộc tranh chấp pháp lý giữa góa phụ của Cobain Courtney Love và các thành viên còn lại của nhóm thông qua việc phát hành "You Know You're Right".[5] Năm 2006, Love đã nhượng lại trách nhiệm phân phối một lượng lớn tác quyền danh mục các bài hát của Cobain cho Primary Wave Music Publishing.[6] Kể từ khi ra mắt nhạc phẩm đầu tay, Nirvana đã bán được 27,6 triệu album chỉ tính riêng tại thị trường Hoa Kỳ[7] và hơn 75 triệu bản trên toàn thế giới.[8]
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận (dựa theo doanh số) | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [10] |
Canada [11] |
Hà Lan [12] |
L.H. Anh [13] |
Na Uy [14] |
New Zealand [15] |
Nhật [16] |
Phần Lan [17] |
Thụy Điển [18] |
Thụy Sĩ [19] |
Úc [20] | ||||
Bleach | 89 | 26 | — | — | 33 | — | 30 | 46 | 22 | — | — | 34 |
|
||
Nevermind |
|
1 | 2 | 1 | 3 | 5 | 2 | 2 | 24 | 1 | 1 | 2 | 2 |
| |
In Utero |
|
1 | 8 | 3 | 4 | 1 | 7 | 3 | 13 | 6 | 1 | 16 | 2 | ||
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận (dựa theo doanh số) | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [10] |
Canada [11] |
Hà Lan [12] |
L.H. Anh [13] |
Na Uy [14] |
New Zealand [15] |
Nhật [16] |
Phần Lan [17] |
Thụy Điển [18] |
Thụy Sĩ [19] |
Úc [20] | ||||
MTV Unplugged in New York |
|
1 | 1 | 1 | 2 | 1 | 6 | 1 | 20 | 3 | 2 | 3 | 1 |
|
|
From the Muddy Banks of the Wishkah |
|
1 | 3 | 1 | 14 | 4 | 8 | 2 | 12 | 2 | 6 | 9 | 1 |
|
|
Live at Reading |
|
37 | 28 | 17 | 64 | 32 | 28 | 33 | 7 | — | — | 97 | — |
|
|
Live at the Paramount | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận (dựa theo doanh số) | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [10] |
Canada [11] |
Hà Lan [12] |
L.H. Anh [13] |
Na Uy [14] |
New Zealand [15] |
Nhật [16] |
Phần Lan [17] |
Thụy Điển [18] |
Thụy Sĩ [19] |
Úc [20] | ||||
Incesticide |
|
39 | 10 | 21 | 31 | 14 | — | 23 | 50 | 16 | 27 | 18 | 22 |
|
|
Nirvana |
|
3 | 1 | 2 | 12 | 3 | 5 | 2 | 6 | 9 | 10 | 2 | 1 |
|
|
Sliver: The Best of the Box |
|
21 | 26 | — | — | 56 | — | — | 33 | — | — | 87 | 95 |
|
|
Icon |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — |
| |
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Doanh số | Chứng nhận (dựa theo doanh số) | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [9] |
Áo [10] |
Canada [11] |
Đan Mạch [57] |
Hà Lan [12] |
L.H. Anh [13] |
Na Uy [14] |
New Zealand [15] |
Nhật [16] |
Pháp [58] |
Thụy Sĩ [19] | ||||
Singles |
|
— | — | — | 5 | — | 101 | — | — | — | 17 | — | ||
With the Lights Out | 19 | 34 | 10 | — | 65 | 56 | 31 | 39 | 16 | 20 | 28 |
|
||
Nevermind: The Singles |
|
— | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"—" biểu thị box set không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Tựa đề | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Chú giải | |
---|---|---|---|---|
Nhật [16] |
Úc [20] | |||
Blew |
|
— | — | Ban nhạc từng dự định phát hành Blew nhằm quảng bá cho một chuyến lưu diễn châu Âu, nhưng rốt cuộc chuyến lưu diễn đã bị hủy và EP được phát hành độc quyền tại Anh sau khi khâu sản xuất hoàn tất.[59] |
Hormoaning |
|
67 | 2 | Hormoaning từng được phát hành riêng tại thị trường Úc và Nhật Bản, với hai bản hát lại đi kèm với sản phẩm ở mỗi nước, nhằm quảng bá cho chuyến lưu diễn của ban nhạc tại vành đai Thái Bình Dương.[60] Hormoaning đã được tái phát hành với số lượng có hạn nhân dịp lễ hội Record Store Day năm 2011. |
"—" biểu thị EP không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Ca khúc | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Chứng nhận | Album | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [61] |
Mainstream Mỹ [62] |
Alternative Mỹ [63] |
Úc [20] |
Bỉ [64] |
Canada [65] |
Châu Âu [66] |
Phần Lan [67] |
Pháp [68] |
Ireland [69] |
Hà Lan [70] |
New Zealand [71] |
Thụy Điển [72] |
L.H. Anh [73] | ||||
"Love Buzz"[A] | 1988 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Bleach | |
"Sliver"[B] | 1990 | — | — | 19 | — | — | — | — | — | — | 23 | — | — | — | 77 | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Smells Like Teen Spirit" | 1991 | 6 | 7 | 1 | 5 | 1 | 9 | 4 | 8 | 1 | 15 | 3 | 1 | 3 | 7 | Nevermind | |
"Come as You Are" | 1992 | 32 | 3 | 3 | 25 | 15 | 27 | 15 | 8 | 12 | 7 | 16 | 3 | 24 | 9 | ||
"Lithium" | 64 | 16 | 25 | 53 | 28 | 83 | 19 | 1 | — | 5 | 17 | 28 | — | 11 |
| ||
"In Bloom" | — | 5 | — | 73 | — | — | 65 | 16 | — | 7 | 87 | 20 | 30 | 28 | |||
"Heart-Shaped Box" | 1993 | — | 4 | 1 | 21 | 31 | 17 | 16 | 9 | 37 | 6 | 36 | 9 | 16 | 5 |
|
In Utero |
"All Apologies"/ "Rape Me"[C] |
—[D] | 4 — |
1 — |
58 | 43 | 41 — |
77 | — | 20 | 20 | — | 32 | — | 32 | |||
"Pennyroyal Tea" | 1994 | —[E] | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | 121[F] | ||
"About a Girl"[G] | —[H] | 3 | 1 | 4 | 13 | 10 | 64 | 8 | 23 | — | 22 | — | 20 | — | MTV Unplugged in New York | ||
"You Know You're Right"[I] | 2002 | 45 | 1 | 1 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Nirvana | |
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Ghi chú
Ca khúc | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | ||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Airplay Mỹ [78] |
Mainstream Mỹ [62] |
Alternative Mỹ [82] |
Bỉ [64] [83] |
Canada [65] |
Alternative Canada [84] |
Airplay châu Âu [85] |
Airplay Phần Lan [17] |
Pháp [68] |
Airplay Ba Lan [86] | ||||
"On a Plain"[a] | 1991 | — | — | 25 | — | — | — | — | — | — | — | Nevermind | |
"Molly's Lips"[b] | 1992 | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | Incesticide | |
"Dumb" | 1994 | — | — | 37 | — | — | — | — | — | — | — | In Utero | |
"Sappy" | — | — | 9 | — | — | — | — | — | — | — | No Alternative | ||
"All Apologies" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | MTV Unplugged in New York | ||
"The Man Who Sold the World" | 1995 | 39 | 12 | 6 | 40 | 22 | — | 29 | — | 149 | 1 | ||
"Where Did You Sleep Last Night" | — | — | — | — | — | — | — | — | — | — | |||
"Lake of Fire" | — | 22 | — | — | — | 17 | — | — | — | — | |||
"Aneurysm" | 1996 | 63 | 11 | 13 | — | 49 | 1 | — | 40 | — | 17 | From the Muddy Banks of the Wishkah | |
"Drain You" | — | — | 44 | — | — | — | — | — | — | — | |||
"—" biểu thị nhạc phẩm không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Ghi chú
Tên đĩa | Năm | Nghệ sĩ | Vị trí xếp hạng cao nhất | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Anh [87] |
Châu Âu [88] | |||||
"Candy/Molly's Lips" | 1991 | The Fluid | — | — | ||
"Here She Comes Now/Venus in Furs" | The Melvins | — | — | |||
"Puss/Oh, the Guilt" | 1993 | The Jesus Lizard | 12 | 36 | ||
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Ghi chú
Ca khúc | Năm | Chứng nhận | Album |
---|---|---|---|
"Been a Son" | 1989 |
|
Blew |
Tựa | Năm | Đạo diễn |
---|---|---|
"Paper Cuts"[90][91] | 1988 | RadioShack |
"If You Must"[91][92] | ||
"In Bloom" (phiên bản của Sub Pop) | 1990 | Steve Brown[93] |
"Smells Like Teen Spirit" | 1991 | Samuel Bayer[94] |
"Come as You Are" | 1992 | Kevin Kerslake[95] |
"Lithium" | ||
"In Bloom" | ||
"Sliver" | 1993 | |
"Heart-Shaped Box" | Anton Corbijn[96] | |
"You Know You're Right" | 2002 | Chris Hafner[97] |
Tựa | Chi tiết | Vị trí xếp hạng | Chứng nhận | |||
---|---|---|---|---|---|---|
Mỹ [98] |
Na Uy [99] |
New Zealand [100] |
Úc [101] | |||
Live! Tonight! Sold Out!! | 2 | 6 | 6 | 9 | ||
Classic Albums: Nirvana – Nevermind |
|
— | 3 | — | 13 | |
MTV Unplugged in New York |
|
6 | 1 | — | 3 | |
Live at Reading |
|
1 | — | — | 4 | |
Live at the Paramount |
|
1 | — | 4 | 1 |
|
Live and Loud |
|
1 | — | — | 2 | |
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó. |
Ca khúc | Năm | Album | Chú giải |
---|---|---|---|
"Spank Thru"[106] | 1988 | Sub Pop 200 | Một bản thu âm lại của bài hát lần đầu được trình bày trong album demo Illiteracy Will Prevail do các thành viên của Nirvana thực hiện dưới nghệ danh Fecal Matter. |
"Mexican Seafood"[107] | 1989 | Teriyaki Asthma, Vol. 1 | Phát hành sau này trong Incesticide. |
"Beeswax"[108] | 1991 | Kill Rock Stars | |
"Dive"[109] | The Grunge Years | ||
"Do You Love Me?"[110] | 1990 | Hard to Believe: Kiss Covers Compilation | Bản hát lại một ca khúc năm 1976 của Kiss. |
"Here She Comes Now" | Heaven & Hell: A Tribute to The Velvet Underground | Bản hát lại một ca khúc năm 1968 của Velvet Underground. Bài hát từng xuất hiện trong đĩa riêng "Here She Comes Now/Venus in Furs" vào năm 1991 sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011. | |
"Return of the Rat"[111] | 1993 | Eight Songs for Greg Sage and The Wipers | Bản hát lại một ca khúc của 1979 của Wipers. Sau này ca khúc được đưa vào trong With the Lights Out. |
"Verse Chorus Verse"[112] | No Alternative | Bài hát này do Nirvana đóng góp cho tổ chức từ thiện Red Hot Organization nhưng lại không được ghi nhận và là một hidden track.[a][113] Ca khúc lúc đầu có tựa là "Sappy", nhưng bị đổi tên khi được đưa vào album No Alternative. Bài hát sau đó xuất hiện trong box set With the Lights Out năm 2004 với tựa "Sappy" và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm In Utero với tựa "Sappy" năm 2013. | |
"I Hate Myself and Want to Die"[114] | The Beavis and Butt-head Experience | Được ghi âm trong quá trình thực hiện album In Utero. Phiên bản này của bài hát "I Hate Myself and Want to Die" từng được chọn làm bài hát mặt B của đĩa đơn bị hủy phát hành "Pennyroyal Tea" nhưng khác với phiên bản trong With the Lights Out. | |
"Pay to Play"[115] | 1994 | DGC Rarities Vol. 1 | Đây là phiên bản đầu tiên của "Stay Away" — một ca khúc thuộc Nevermind. "Pay to Play" sau đó được đưa vào With the Lights Out năm 2004 trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 năm Nevermind năm 2011. |
"Radio Friendly Unit Shifter"[116] | 1996 | Home Alive: The Art of Self Defense | Biểu diễn trực tiếp tại buổi hòa nhạc ở Grenoble, Pháp vào năm 1994. |
"Rape Me"[117] | 1999 | Saturday Night Live: The Musical Performances Vol. 2 | Biễu diễn trực tiếp trên chương trình Saturday Night Live. |
Tháng 5 năm 2002, Courtney Love, goá phụ của Cobain, tuyên bố rằng bà sở hữu 109 băng đĩa chưa phát hành do Cobain thực hiện độc lập hoặc cùng các thành viên khác của Nirvana.[118] Trong số này rất nhiều bài đã được phát hành trong box set With the Lights Out (2004) gồm 61 bài hát, cùng với ba ca khúc "mới phát hiện" góp mặt trong phần tổng hợp Sliver: The Best of the Box (2005).[119] Nhiều sáng tác chưa phát hành của Nirvana đã xuất hiện trong các phiên bản cao cấp và siêu cao cấp kỉ niệm 20 năm ra đời các album Nevermind và In Utero lần lượt vào năm 2011 và 2013.[120][121][122] Nhiều ca khúc chưa phát hành khác cũng góp mặt trong Montage of Heck: The Home Recordings (2015) — album nhạc phim đi kèm với bộ phim Kurt Cobain: Montage of Heck. Đạo diễn bộ phim Brett Morgen cho biết trong kho lưu trữ của Cobain anh đã phát hiện ra những đoạn âm thanh có thời lượng 200 giờ trên hơn 108 băng cassette và anh nghĩ album nhạc phim nói trên "sẽ là chất liệu bổ sung tuyệt vời cho bộ phim".[123]
|tiêu đề=
và |title=
(trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
|journal=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|journal=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]
|journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp) hoặc “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 14 tháng 3 năm 1992: 22. Truy cập 23 tháng 3 năm 2019. Chú thích journal cần |journal=
(trợ giúp)
|journal=
(trợ giúp) hoặc “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 4 tháng 4 năm 1992: 14. Truy cập 23 tháng 3 năm 2019. Chú thích journal cần |journal=
(trợ giúp)|journal=
(trợ giúp) hoặc “Top Ten Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 1 tháng 8 năm 1992: 32. Truy cập 23 tháng 3 năm 2019. Chú thích journal cần |journal=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]|journal=
(trợ giúp)[liên kết hỏng] hoặc “Top 10 Sales in Europe” (PDF). Music & Media. 2 tháng 10 năm 1993: 14. Truy cập 23 tháng 3 năm 2019. Chú thích journal cần |journal=
(trợ giúp)[liên kết hỏng]|journal=
(trợ giúp)'Sappy' xếp hạng dưới tựa đề là 'Verse, Chorus, Verse' — đây từng là tựa của ca khúc được sử dụng trong album tổng hợp năm 1993 No Alternative
|1=
(trợ giúp)
|tiêu đề=
và |title=
(trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)