Đây là danh sách đầy đủ các phó tổng thống của Philippines, những người được nhậm chức Phó tổng thống của Philippines sau khi phê chuẩn hiến pháp tuyên bố rõ ràng về sự tồn tại của Philippines. Việc đưa Mariano Trías vào danh sách bị tranh chấp, bởi vì Trias được chọn làm phó chủ tịch tại Hội nghị Tejeros, và một lần nữa làm phó tổng thống của Cộng hòa Biak-na-Bato tồn tại trong thời gian ngắn, đã bị giải thể sau khi ký kết Hiệp ước Biak-na-Bato và cuộc lưu đày của Aguinaldo. Việc tái lập quyền lực của Emilio Aguinaldo khi cuộc cách mạng được tiếp tục vào tháng 5 năm 1898 cũng như việc tuyên bố chính thức và nhậm chức Tổng thống của ông dưới thời Đệ nhất Cộng hòa Philippines vào năm 1899 đều không phải là các chế độ quy định một chức vụ phó tổng thống. Chức vụ phó tổng thống trong bối cảnh chính phủ Philippines được hiến pháp chính thức tạo ra vào năm 1935.
Các phó tổng thống trong thời kỳ Thịnh vượng chung Philippines thuộc chủ quyền của Mỹ, và không có chức vụ phó tổng thống trong thời Đệ nhị Cộng hòa, vốn được coi là một quốc gia bù nhìn của Đế quốc Nhật Bản trong Thế chiến thứ hai.
Khi Ferdinand Marcos tuyên bố thiết quân luật vào năm 1972, phó tổng thống đương nhiệm, Fernando Lopez, đã bị cách chức khỏi văn phòng. Marcos cầm quyền mà không có phó tổng thống cho đến năm 1986. Hiến pháp năm 1973 ban đầu không quy định về phó tổng thống, nhưng các sửa đổi sau đó đã khôi phục chức vụ này. Một phó tổng thống có thể ngồi sau cuộc bầu cử năm 1986 khi Marcos và Arturo Tolentino được Batasang Pambansa tuyên bố là người chiến thắng.
Ba phó tổng thống kế nhiệm tổng thống do các tổng thống qua đời: Sergio Osmeña (1944), Elpidio Quirino (1948) và Carlos P. Garcia (1957). Họ đã không đề cử một phó tổng thống mới, vì không có đề cập đến quy trình như vậy trong hiến pháp năm 1935; một phó tổng thống mới sẽ ngồi sau khi kết quả của cuộc bầu cử tiếp theo được biết. Gloria Macapagal Arroyo trở thành tổng thống sau khi Tòa án Tối cao ra phán quyết rằng Tổng thống Joseph Estrada từ chức. Vài ngày sau khi lên nắm quyền, Arroyo bổ nhiệm Teofisto Guingona làm phó tổng thống. Hiến pháp năm 1987 quy định tổng thống phải đề cử một phó tổng thống từ một thành viên của Quốc hội Philippines, trong đó cả hai viện bỏ phiếu riêng biệt để xác nhận thông qua đa số phiếu.
Fernando Lopez là phó tổng thống tại vị lâu nhất, người đã phục vụ tổng cộng gần 11 năm. Elpidio Quirino giữ chức vụ phó tổng thống trong thời gian ngắn nhất là 1 năm 10 tháng 20 ngày. Noli de Castro là phó tổng thống đầu tiên chưa từng là thành viên của bất kỳ đảng phái chính trị nào, nhưng có liên kết với liên minh chính trị do Lakas – CMD lãnh đạo.
Nhiệm kỳ | Ảnh | Họ tên | Đảng | Bầu cử | Tổng thống | Giai đoạn | |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 15 tháng 11 năm 1935 – 1 tháng 8 năm 1944 |
Sergio Osmeña (1878 – 1961) [1] |
Đảng Dân tộc chủ nghĩa | 1935 | Manuel L. Quezon | Thịnh vượng chung Philippines | |
1941 | |||||||
Văn phòng trống (1 tháng 8 năm 1944 – 28 tháng 5 năm 1946) | Sergio Osmeña | ||||||
2 | 28 tháng 5 năm 1946 – 15 tháng 4 năm 1948 |
Elpidio Quirino (1890 – 1956) [2] |
Đảng Tự do | 1946 | Manuel Roxas | Đệ tam Cộng hòa Philippines | |
Văn phòng trống (17 tháng 4 năm 1948 – 30 tháng 12 năm 1949) | Elpidio Quirino | ||||||
3 | 30 tháng 12 năm 1949 – 30 tháng 12 năm 1953 |
Fernando Lopez (1904 – 1993) [3] |
Đảng Tự do | 1949 | |||
Đảng Dân chủ | |||||||
4 | 30 tháng 12 năm 1953 – 17 tháng 3 năm 1957 |
Carlos P. Garcia (1896 – 1971) [4] |
Đảng Dân tộc chủ nghĩa | 1953 | Ramon Magsaysay | ||
Văn phòng trống (17 tháng 3 năm 1957 – 30 tháng 12 năm 1957) | Carlos P. Garcia | ||||||
5 | 30 tháng 12 năm 1957 – 30 tháng 12 năm 1961 |
Diosdado Macapagal (1910 – 1997) [5] |
Đảng Tự do | 1957 | |||
6 | 30 tháng 12 năm 1961 – 30 tháng 12 năm 1965 |
Emmanuel Pelaez (1915 – 2003) [6] |
Đảng Tự do | 1961 | Diosdado Macapagal | ||
Đảng Dân tộc chủ nghĩa | |||||||
7 | 30 tháng 12 năm 1965 – 23 tháng 9 năm 1972 |
Fernando Lopez (1904 – 1993) [7] |
Đảng Dân tộc chủ nghĩa | 1965 | Ferdinand Marcos | ||
1969 | |||||||
Bãi bỏ (23 tháng 9 năm 1972 – 23 tháng 1 năm 1984) | Thời kỳ độc tài quân sự | ||||||
Xã hội mới | |||||||
Văn phòng trống (23 tháng 1 năm 1984 – 25 tháng 2 năm 1986) | Đệ tứ Cộng hòa Philippines | ||||||
8 | 25 tháng 2 năm 1986 – 30 tháng 6 năm 1992 |
Salvador Laurel (1928 – 2004) [8] |
UNIDO | 1986 | Corazon Aquino | Chính phủ lâm thời | |
Đảng Dân tộc chủ nghĩa | Đệ ngũ Cộng hòa Philippines | ||||||
9 | 30 tháng 6 năm 1992 – 30 tháng 6 năm 1998 |
Joseph Estrada Sinh 1937 [9] |
NPC | 1992 | Fidel V. Ramos | ||
LAMMP | |||||||
10 | 30 tháng 6 năm 1998 – 20 tháng 1 năm 2001 |
Gloria Macapagal Arroyo Sinh 1947 [10] |
Lakas | 1998 | Joseph Estrada | ||
Văn phòng trống (20 tháng 1 2001 – 7 tháng 2 năm 2001) | Gloria Macapagal Arroyo | ||||||
11 | 7 tháng 2 năm 2001 – 30 tháng 6 năm 2004 |
Teofisto Guingona Jr. Sinh 1928 [11] |
Lakas | ||||
Ứng viên độc lập | |||||||
12 | 30 tháng 6 năm 2004 – 30 tháng 6 năm 2010 |
Noli de Castro Sinh 1949 [12] |
Ứng viên độc lập | 2004 | |||
13 | 30 tháng 6 năm 2010 – 30 tháng 6 năm 2016 |
Jejomar Binay Sinh 1942 [13] |
PDP–Laban | 2010 | Benigno Aquino III | ||
UNA | |||||||
14 | 30 tháng 6 năm 2016 – 30 tháng 6 năm 2022 |
Leni Robredo Sinh 1965 [14] |
Đảng Tự do | 2016 | Rodrigo Duterte | ||
15 | 30 tháng 6 năm 2022 – đương nhiệm |
Sara Duterte Sinh 1978 [15] |
Lakas–CMD | 2022 | Ferdinand Marcos, Jr. |
Sách và tạp chí
Bài viết
Online sources