Quốc hội Philippines Kongreso ng Pilipinas | |
---|---|
Quốc hội Philippines khóa 17 | |
Dạng | |
Mô hình | |
Các viện | Thượng viện Viện dân biểu |
Lãnh đạo | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 316 (danh sách) 24 nghị sĩ Thượng viện 292 đại biểu Viện dân biểu |
Chính đảng Thượng viện | |
Chính đảng Viện dân biểu | |
Ủy ban liên hợp | Ủy ban chung được chủ trì bởi Thượng viện |
Quyền | Chương VI, Hiến pháp Philippines |
Bầu cử | |
Bầu cử Thượng viện vừa qua | 13/5/2013 |
Bầu cử Viện dân biểu vừa qua | 13/5/2013 |
Trụ sở | |
Thượng viện: Hệ thống tòa nhà phục vụ bảo hiểm chính quyền, Pasay Viện dân biểu: Khu phức hợp Batasang Pambansa, Quezon | |
Trang web | |
Thượng viện Philippines Viện dân biểu Philippines |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Philippines |
Các ủy ban Hiến pháp |
Chủ đề liên quan |
Quốc hội Philippines (tiếng Filipino: Kongreso ng Pilipinas) là cơ quan lập pháp quốc gia của Cộng hòa Philippines. Quốc hội là cơ quan lưỡng viện gồm Thượng viện và Viện dân biểu (tức Hạ viện).
Thượng viện gồm 24 thượng nghị sĩ, một nửa lại được bầu trong 3 năm. Mỗi thượng nghị sĩ có nhiệm kỳ 6 năm. Các thượng nghị sĩ được bầu bởi cử tri và không đại diện cho khu vực địa lý.
Viện dân biểu tối đa là 250 hạ nghị sĩ. Có 2 dạng hạ nghị sĩ: khu vực và nhóm. Các vị đại biểu sẽ đại diện cho khu vực bầu cử trên khắp cả nước. Tất cả các tỉnh có ít nhất 1 khu vực bầu cử. Một số thành phố cũng có khu vực bầu cử riêng, sắp xếp có 2 hay nhiều đại biểu.
Đại biểu theo nhóm đại diện cho nhóm người thiểu số. Điều này cho phép nhóm thiểu số được đại diện trong Quốc hội, thường thì không đại diện theo khu vực. Cũng được gọi là đại diện theo danh sách đảng, hạ nghị sĩ nhóm đại diện cho công đoàn, tổ chức nhân quyền, và tổ chức khác.
Hiến pháp quy định rằng Quốc hội sẽ họp phiên thường niên hàng năm vào ngày 4/7. Một phiên họp có thể kéo dài tới 30 ngày trước khi phiên họp thường kỳ năm tới được khai mạc. Tổng thống có thể triệu tập phiên họp đặc biệt giữa 2 phiên họp thường kỳ để xử lý tình trạng khẩn cấp hoặc vấn đề cấp bách.
Các quyền hạn của Quốc hội có thể được phân loại:
Nó bao gồm việc phê duyệt của dự luật là quy tắc ứng xử để quản lý các mối quan hệ giữa các cá nhân (nghĩa là, luật dân sự, luật thương mại, v.v) hoặc giữa cá nhân và nhà nước (nghĩa là, luật hình sự, luật chính trị, v.v).
Là điều cần thiết để thực hiện hiệu quả các quyền hạn khác tuyệt đối cấp đến Quốc hội.
Đây là quyền hạn không rõ ràng và nhất định tuy nhiên được Quốc hội thực hiện vì cần thiết cho sự tồn tại của Quốc hội:
Được quy định trong Hiến pháp và đặc biệt chuyển đến thực hiện hoặc thi hành.
Quyền hạn của Quốc hội:
Quyền của Quốc hội trong hành pháp là:
Quốc hội Philippines thi hành kiểm soát đáng kể và giám sát nhánh hành chính:
Quyền bầu cử của Quốc hội Philippines là quyền:
Hiến pháp quy định mỗi viện có quyền tư pháp riêng:
Các quyền khác của Quốc hội bắt buộc bởi Hiến pháp:
Điều kiện | Thượng viện | Viện dân biểu | Phiên họp chung | Tất cả thành viên |
---|---|---|---|---|
1/5 |
|
N/A | N/A | |
1/3 | N/A |
|
N/A | N/A |
Đa số (50% +1 thành viên) |
|
|
|
|
| ||||
2/3 |
|
|
| |
|
N/A | |||
3/4 | N/A | N/A | N/A |
|
Trong hầu hết các trường hợp, chẳng hạn như phê duyệt dự thảo luật cần đa số thành viên có mặt. Hoặc bầu quan chức chủ tọa thì cần đa số tất cả thành viên kể cả ghế trống.
Bầu cử Thượng viện gần đây nhất diễn ra ngày 13/5/2013. Cách lựa chọn lấy 12 ứng viên có phiếu cao nhất được bầu.
Đảng | Phiếu bầu | Thay đổi | Ghế | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng | % | Thay đổi | Tham dự | Thành công | Không thành công | Tăng thêm | Giữ được | Thất bại | Chiến thắng | Kết thúc Quốc hội 15 | Quốc hội 16 | +/− | ||||
Bắt đầu | % | |||||||||||||||
UNA (Đảng Liên minh quốc gia) | 80,257,922 | 26.97% | 11.11% | 8 | 1 | 2 | 1 | 2 | 0 | 3 | 3 | 5 | 21% | 2 | ||
Nacionalista (Đảng Quốc dân) | 45,531,389 | 15.30% | 1.40% | 3 | 3 | 2 | 0 | 3 | 0 | 3 | 5 | 5 | 21% | |||
Liberal (Đảng Tự do) | 33,678,948 | 11.32% | 15.02% | 3 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | 1 | 4 | 4 | 17% | |||
NPC (Đảng Liên minh nhân dân quốc gia) | 30,204,220 | 10.15% | 5.63% | 2 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 2 | 2 | 8% | |||
LDP (Đảng Đấu tranh Dân chủ Philippines) | 16,005,564 | 5.38% | 5.38% | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4% | |||
PDP-Laban (Đảng Dân chủ Philippines- Quyền lực Nhân dân) | 14,725,114 | 4.95% | 2.72% | 1 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 | 1 | 4% | |||
Akbayan (Đảng hành động công dân Akbayan) | 10,944,843 | 3.68% | 3.68% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
Bangon Pilipinas (Đảng Philippines vùng lên) | 6,932,985 | 2.33% | 0.15% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
Makabayan (Liên hiệp Nhân dân Ái quốc) | 4,295,151 | 1.44% | 1.44% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
Ang Kapatiran (Liên minh vì lợi ích chung) | 2,975,641 | 1.00% | 0.16% | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
DPD (Đảng Dân chủ Philippines) | 2,500,967 | 0.84% | 0.84% | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
Nhóm Xã hội công bằng | 1,240,104 | 0.42% | 0.42% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0% | |||
Lakas-CMD (Đảng Quyền lực Nhân dân-Thiên chúa Hồi giáo Dân chủ) | Không tham dự | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 2 | 8% | 1 | |||||
PRP (Đảng Cải cách Nhân dân) | Không tham dự | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 1 | 4% | ||||||
Độc lập | 48,332,949 | 16.24% | 8.16% | 5 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 2 | 3 | 3 | 13% | |||
Chỗ trống | — | — | — | — | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | — | 1 | 0 | 0% | 1 | ||
Tổng số phiếu | 297,625,797 | N/A | 33 | 12 | 12 | 1 | 10 | 1 | 12 | 24 | 24 | 100% | ||||
Số người tham dự | 40,144,207 | 75.77% | 1.43% | |||||||||||||
Cử tri đăng ký | 52,982,173 | 100% | 3.24% |
Cử tri có 2 phiếu bầu cho Viện dân biểu: một phiếu cho đại diện Quốc hội quận và một phiếu bầu theo danh sách hệ thống đảng còn được gọi đại diện khu vực, đại diện khu vực không quá 20% Viện dân biểu.
Để xác định bên chiến thắng theo danh sách hệ thống đảng, một đảng phải vượt ngưỡng 2% phiều bầu hợp lệ; thường bên nào nhiều phiếu nhất có tối đa 3 ghế, còn lại 2 ghế. Nếu số ghế các bên vượt 2% mà không đủ 20% thì bên nào có số phiếu ít hơn 2% có 1 ghế, cho đến khi yêu cầu 20% được áp dụng.
Đảng/liên minh | số người dân bầu | Thay đổi | Ghế | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tổng | % | Thay đổi | Ứng cử | Thành công | Tăng | Giữ được | Thất bại | Thắng | Được bầu | %[hd 1] | +/−[hd 2] | |||
Liberal (Đảng Tự do) | 10,557,265 | 38.31% | 18.38% | 160 | 93 | 22 | 84 | 9 | 4 | 110 | 37.7% | 17 | ||
Bukidnon Paglaum (Hy vọng cho Bukidnon) | 100,405 | 0.36% | 0.36% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
Kusug Agusanon (Agusan Tiến bộ) | 71,436 | 0.26% | 0.26% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
KKK (Đấu tranh cho Hòa bình, tiến bộ và công lý) | 54,425 | 0.20% | 0.16% | 2 | [hd 3] | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Akbayan (Đảng hành động công dân Akbayan) | 34,239 | 0.12% | 0.12% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Liên minh Đảng Tự do | 10,817,770 | 39.22% | 19.77% | 165 | 95 | 22 | 85 | 9 | 4 | 112 | 38.6% | 17 | ||
UNA (Đảng Liên minh Quốc gia) | 3,140,381 | 9.31% | 9.31% | 55 | 11 | 3 | 5 | 6 | 0 | 8 | 2.7% | 3 | ||
Partido Demokratiko Pilipino-Lakas ng Bayan (Đảng Dân chủ Philippines–Quyền lực Nhân dân) | 281,320 | 1.02% | 0.29% | 13 | [hd 4] | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Pwersa ng Masang Pilipino (Lực lượng quần chúng Filipino) | 144,030 | 0.52% | 1.98% | 11 | [hd 5] | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
KABAKA (Hội viên của Quốc gia tiến bộ) | 94,966 | 0.34% | 0.14% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
Magdiwang (Đảng Magdiwang) | 23,253 | 0.08% | 0.06% | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | 1 | ||
One Cebu (Một Cebu) | 21,936 | 0.08% | 0.08% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Liên minh Quốc gia Liên minh | 3,705,886 | 11.36% | 3.55% | 82 | 12 | 3 | 7 | 6 | 0 | 10 | 3.4% | 2 | ||
Kambilan (Bảo vệ và tình giao hữu Kapampangans) | 96,433 | 0.35% | 0.35% | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | 1 | ||
Unang Sigaw (Đảng Thay đổi tiếng quần chúng thứ nhất Nueva Ecija) | 94,952 | 0.35% | 0.34% | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | 1 | ||
Negros (Liên minh Đoàn kết Negros) | 91,467 | 0.34% | 0.34% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
Hugpong (Đảng Nhân dân Thành thị) | 65,324 | 0.24% | 0.24% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Sulong Zambales (Zambales Tiên tiến) | 60,280 | 0.22% | 0.22% | 1 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0.0% | 1 | ||
Partidong Pagbabago ng Palawan (Đảng Thay đổi Palawan) | 57,485 | 0.21% | 0.21% | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | 1 | ||
BALANE (Đảng Lực lượng mới Nueva Ecija) | 39,372 | 0.14% | 0.14% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Tingog Leytenon (Leyte Tích cực) | 34,025 | 0.12% | 0.13% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
AZAP (Đảng tiên tiến Zamboanga) | 15,881 | 0.06% | 0.06% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Ompia (Đảng Ompia) | 1,682 | 0.01% | 0.01% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Đảng địa phương không liên kết | 556,901 | 2.02% | 1.84% | 10 | 2 | 3 | 1 | 1 | 0 | 4 | 1.4% | 2 | ||
NPC (Đảng Liên minh nhân dân quốc gia) | 4,800,907 | 17.36% | 1.40% | 71 | 40 | 4 | 34 | 6 | 4 | 42 | 14.4% | 2 | ||
NUP (Đảng thống nhất Quốc gia) | 2,402,097 | 8.69% | 8.69% | 34 | 30 | 0 | 24 | 6 | 0 | 24 | 8.2% | 6 | ||
NP (Đảng Dân tộc chủ nghĩa) | 2,364,400 | 8.55% | 2.79% | 44 | 20 | 5 | 13 | 7 | 0 | 18 | 6.2% | 2 | ||
Lakas–CMD (Quyền lực Nhân dân-Thiên chúa Hồi giáo Dân chủ) | 1,472,464 | 5.33% | 32.09% | 24 | 18 | 0 | 13 | 5 | 1 | 14 | 4.8% | 4 | ||
Aksyon Demokratiko (Hành động Dân chủ) | 97,982 | 0.35% | 0.09% | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
KBL (Phong trào Xã hội mới) | 94,484 | 0.34% | 0.12% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
Laban ng Demokratikong Pilipino (Đấu tranh Dân chủ Filipinos) | 90,070 | 0.33% | 0.15% | 4 | 1 | 1 | 1 | 0 | 0 | 2 | 0.7% | 1 | ||
CDP (Đảng Dân chủ trung dung Philippines) | 68,281 | 0.25% | 0.25% | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0.3% | |||
Ang Kapatiran (Liên minh vì lợi ích chung) | 19,019 | 0.07% | 0.06% | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Partido ng Manggagawa at Magsasaka (Đảng Công nông) | 10,396 | 0.04% | 2.59% | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Partido Lakas ng Masa (Đảng quần chúng lao động) | 10,196 | 0.04% | 0.04% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Makabayang Koalisyon ng Mamamayan (Liên hiệp Nhân dân ái quốc) | 3,870 | 0.01% | 0.01% | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
DPP (Đảng Dân chủ Philippines) | 1,071 | 0.00% | 0.00% | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0.0% | |||
Độc lập | 1,665,324 | 6.02% | 0.93% | 172 | 4 | 4 | 1 | 3 | 1 | 6 | 2.1% | 2 | ||
Khuyết | — | — | — | — | 5 | 0 | 0 | 5 | — | 0 | 0.0% | 5 | ||
Tổng | 27,584,741 | 100% | N/A | 628 | 229 | 44 | 180 | 44 | 10 | 234 | 80.1% | 5 | ||
Phiếu hợp lệ | 27,584,741 | Khoảng 8,3 triệu phiếu không minh bạch. Chưa xác định là hợp lệ hay không hợp lệ. | ||||||||||||
Phiếu không hợp lệ | 4,148,957 | |||||||||||||
Số người tham dự | 40,144,207 | 75.77% | 1.43 | |||||||||||
Số người đăng ký (với phiếu bầu ở nước ngoài) | 52,014,648 | 100% | 2.54% |
Khi Philippines là thuộc địa của Tây Ban Nha, các thuộc địa không được cử đại diện cho Quốc hội Tây Ban Nha. Chỉ vào năm 1809, khi các thuộc địa trở thành phần không thể thiếu của Tây Ban Nha và được đưa đại diện tới Quốc hội Tây Ban Nha. Ngày 19/3/1812 Hiến pháp Cadiz được phê chuẩn, dẫn tới 2 đại diện là Pedro Perez de Tagle và Jose Manuel Coretto có mặt tại Quốc hội ngày 24/9/1812. Tuy nhiên Napoleon thất bại trong trận Waterloo, anh trai của ông là Joseph Bonaparte thoái vị ngôi vua Tây Ban Nha và Hiến pháp Cadiz bị phủ nhận bởi Quốc hội ngày 24/5/1816 với hiến pháp bảo thủ hơn loại bỏ mọi đại diện thuộc địa trong Quốc hội. Phục hội đại diện Philippines tại Quốc hội là những bất bình của các Ilustrado (trí thức), các lớp học giáo dục cuối thế kỷ XIX.
Chiến dịch Ilustrado chuyển thành cách mạng Philippines nhằm lật đổ chế độ thuộc địa của Tây Ban Nha. Ngày 12/6/1898 Tổng thống Emilio Aguinaldo tuyên bố độc lập và triệu tập Quốc hội cách mạng tại Malolos. Quốc hội đã phê chuẩn Hiến pháp 1899. Với sự phê chuẩn của Hiệp ước Paris, Tây Ban Nha chính thức bán Philippines cho Hoa Kỳ. Các nhà cách mạng đã cố gắng ngăn cản sự xâm lược của Mỹ, phát động chiến tranh Philippines-Hoa Kỳ, nhưng bị đánh bại năm 1901 Aguinaldo bị bắt.
Trong thời gian thuộc Mỹ, cơ quan lập pháp tồn tại từ 1900-1907 là Ủy ban Philippines. Tổng thống Hoa Kỳ bổ nhiệm thành viên của Ủy ban Philippines. Hơn nữa 2 người Philippines phục vụ như là ủy viên thường trú của Hạ viện Hoa Kỳ 1907-1935. Sau đó chỉ còn 1 từ 1935-1946. Ủy viên thường trú có quyền phát biểu nhưng không có quyền bỏ phiếu.
Dự thảo Philippines năm 1902 quy định thiết lập lưỡng viện Nghị viện Philippines với Ủy ban Philippines là thượng viện và Hội đồng Philippines là hạ viện. Nghị viện Philippines được công bố năm 1907. Thông qua lãnh đạo là chủ tịch Hạ viện Sergio Osmeña và lãnh đạo đa số là Manuel L. Quezon, các quy tắc cơ bản cơ quan lập pháp của Philippines được Quốc hội Mỹ lần thứ 59 thông qua.
Năm 1916 Luật Jones thay đổi hệ thống luật pháp. Ủy ban Philippines bị xóa bỏ, một cơ quan lập pháp lưỡng viện gồm thượng viện và hạ viện ra đời.
Hệ thống pháp luật được thay đổi lần nữa năm 1935. Hiến pháp 1935 ngoài thiết lập hệ thống cộng đồng chung đã trao quyền nhiều hơn cho người Philippines và thành lập Quốc hội đơn viện. Vào năm 1940 tu chính hiến pháp 1935 Quốc hội lưỡng viện được thiết lập lại. Những người được bầu năm 1941 không được phục vụ tới 1945 khi Thế chiến II bùng nổ. Nhật Bản chiếm đóng thành lập Đệ nhị Cộng hòa và triệu tập Quốc hội riêng. Với thất bại của Nhật Bản, cộng đồng chung và Quốc hội được khôi phục. Và người Mỹ đã trao độc lập ngày 4/7/1946.
Sau khi được trao độc lập, Đạo luật cộng hòa ra đời. Đạo luật quy định Quốc hội đầu tiên là Quốc hội thứ nhất của Cộng hòa. Các Quốc hội được bầu cho tới khi Tổng thống Ferdinand Marcos tuyên bố thiết quân luật vào ngày 23/9/1972. Tổng thống cai trị bằng sắc lệnh.
Ngay từ đầu năm 1970, Marcos đã triệu tập hội nghị tu chính hiến pháp 1935; trong năm 1973 hiến pháp được phê duyệt. Bãi bỏ lưỡng viện thiết lập Batasang Pambansa trong hệ thống bán tổng thống chính phủ. Batasang Pambansa bầu Thủ tướng. Batasang Pambansa triệu tập đầu tiên năm 1978.
Marcos bị lật đổ trong cuộc cách mạng quyền lực nhân dân năm 1986. Tổng thống Corazon Aquino cai trị bằng sắc lệnh. Cuối năm đó hội nghị tu chính hiến pháp được thiết lập. Cuộc trưng cầu dân ý diễn ra năm tiếp theo. Phục hội hệ thống tổng thống chính phủ và lưỡng viện. Năm 1987 được triệu tập lần đầu tiên.
Thời gian | Ủy quyền | Cơ quan lập pháp | Hệ thống | Thượng viện | Hạ viện |
---|---|---|---|---|---|
1898–99 | República Filipina kiểm soát khu vực | ||||
Hiến pháp Malolos | Quốc hội Malolos | đơn viện | Quốc hội Malolos | ||
Hoa Kỳ kiểm soát khu vực | |||||
Quyền chiến tranh ủy quyền Tổng thống Hoa Kỳ | Quân luật | ||||
1900–02 | República Filipina kiểm soát khu vực | ||||
Hiến pháp Malolos | Quốc hội Malolos | đơn viện | Quốc hội Malolos | ||
Hoa Kỳ kiểm soát khu vực | |||||
Bổ nhiệm bởi Tổng thống Hoa Kỳ | Ủy ban Taft | đơn viện | Ủy ban Philippine | ||
1902–07 | Luật cơ bản Philippine | Ủy ban Philippine | đơn viện | Ủy ban Philippine | |
1907–16 | Luật cơ bản Philippine | Lập pháp Philippine | lưỡng viện | Ủy ban Philippine | Hội đồng Philippine |
1916–35 | Luật tự quản Philippine | Lập pháp Philippine | lưỡng viện | Thượng viện | Hạ viện |
1935–41 | Hiến pháp 1935 | Quốc hội | đơn viện | Quốc hội | |
1943–44 | Hiến pháp 1943 | Quốc hội | đơn viện | Quốc hội | |
1945–46 | Tu chính hiến pháp 1935 | Quốc hội (khối cộng đồng) | lưỡng viện | Thượng viện | Hạ viện |
1946–73 | Quốc hội | lưỡng viện | Thượng viện | Hạ viện | |
Không bao giờ triệu tập | Hiến pháp 1973 | Quốc hội | đơn viện | Quốc hội | |
1978–86 | Tu chính hiến pháp 1973 | Batasang Pambansa | đơn viện | Batasang Pambansa | |
1987–nay | Hiến pháp 1987 | Quốc hội | lưỡng viện | Thượng viện | Viện dân biểu |
Khi thiết lập duy nhất 2 viện của Quốc hội nhóm họp tại Metro Manila, trụ sở của chính quyền: Thượng viện chia sẻ trụ sở với GSIS (Hệ thống dịch vụ bảo hiểm chính phủ) tại Pasay; trong khi Hạ viện có trụ sở tại khu phức hợp Batasang Pambansa.
Nhà thờ Barasoain ở Malolos, Bulacan giữ vai trò như nơi gặp gỡ của Quốc hội độc viện trong nền Đệ nhất Cộng hòa.
Sau khi Mỹ đánh bại Đệ nhất Cộng hòa, người Mỹ lập cơ quan lập pháp Philippines có trụ sở tại Ayuntamiento ở Intramuros, Manila từ 1907 tới 1926. Trong tòa nhà lập pháp, thượng viện chiếm vị trí phía trên, còn hạ viện chiếm vị trí tầng dười.
Bị phá hủy trong trận Manila (1945), Quốc hội khối thịnh vượng triệu tập tại trường Nhật tại Sampaloc. Quốc hội đã tụ họp tại giảng đường của trường, và thượng viện sẽ họp vào buổi tối và hạ viện họp vào buổi sáng. Quốc hội đã trở lại Tòa nhà Quốc hội từ năm 1949-1973. Khi Tổng thống Marcos ra nghị định xây dựng tòa lập pháp độc viện tại thành phố Quezon, nay là Khu phức hợp Batasang Pambansa. Cơ quan lập pháp được đặt tên là Batasang Pambansa (Lập pháp Quốc gia), lần đầu tiên triệu tập tại Khu phức hợp năm 1978.
Với việc lật đổ Marcos bởi cách mạng quyền lực nhân dân, lập pháp lưỡng viện được khôi phục. Viện dân biểu thừa hưởng khu phức hợp và thượng viện trở về Tòa nhà Quốc hội. Năm 1997 Thượng viện chuyển trụ sở về tòa nhà thuộc sở hữu của GSIS tại vịnh Manila ở Pasay; Tòa nhà Quốc hội được thiết lập thành bảo tàng Quốc gia Philippines.