Các album và đĩa mở rộng bán chạy nhất năm trên thị trường Hoa Kỳ được xếp thứ tự trên bảng xếp hạng Billboard 200 , xuất bản hằng tuần bởi tạp chí Billboard . Số liệu được Nielsen Soundscan theo dõi dựa trên doanh số vật lý và kỹ thuật số hằng tuần của mỗi album, cũng như lượng stream theo yêu cầu và doanh số tải kỹ thuật số của từng bài hát trong album. Trong năm 2018, có tổng cộng 41 đạt đến vị trí quán quân của bảng xếp hạng này. Danh sách khởi đầu với vị trí quán quân của album phòng thu thứ chín của ca sĩ nhạc rap Eminem , Revival , trong ấn bản ngày 3 tháng 1.[ 1] Ở ngay tuần kế tiếp, album phòng thu thứ sáu của Taylor Swift , Reputation , trở lại vị trí số một sau ba tuần rời khỏi vị trí này kể từ bảng xếp hạng của ấn bản ngày 2 tháng 12 năm 2017.[ 2]
Scorpion của Drake là album bán chạy nhất năm 2018. Album Beerbongs & Bentleys của ca sĩ nhạc rap Post Malone là album bán chạy thứ hai của năm với tổng doanh số đạt 3.251.000 đơn vị theo số liệu từ Nielsen Music, trong đó gồm 374.000 bản là doanh số thuần đến từ album truyền thống.[ 3] Cũng trong năm này, album phòng thu thứ ba Astroworld của một nghệ sĩ nhạc hip hop khác, Travis Scott , trở thành album có doanh số trong tuần đầu phát hành cao thứ nhì của năm với 537.000 đơn vị album tương đương , trong đó có 270.000 bản là album thuần.[ 4]
Post Malone (ảnh) đạt được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng với album thứ hai trong sự nghiệp, Beerbongs & Bentleys . Album này giữ vị trí quán quân trong 3 tuần liên tiếp và trở thành album bán chạy thứ nhì của năm 2018 với 3.251.000 đơn vị được tiêu thụ.
Lady Gaga (ảnh) có được album quán quân thứ năm liên tiếp trong sự nghiệp với A Star Is Born , trở thành nữ nghệ sĩ duy nhất có được năm album quán quân trong thập niên 2010.
Album đầu tay của Camila Cabello (ảnh) , Camila , đạt được vị trí quán quân cùng lúc khi đĩa đơn mở đường cho album, "Havana ", cũng giành được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 .
Eminem (ảnh) có được hai album quán quân trong năm 2018 với Revival và Kamikaze .
Sweetener là album quán quân thứ ba của Ariana Grande (ảnh) trên bảng xếp hạng.
Chú thích
Chỉ album quán quân bảng xếp hạng cuối năm 2018 của Billboard [ 5]
^ a b Caulfield, Keith (ngày 24 tháng 12 năm 2017). “Eminem's 'Revival' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart, G-Eazy & Jeezy Bow in Top 10” . Billboard . Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017 .
^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 11 năm 2017). “Taylor Swift's 'Reputation' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2017 .
^ Billboard (ngày 8 tháng 1 năm 2019). “Drake's 'Scorpion' Is Nielsen Music's Top Album Of 2018 in U.S., 'God's Plan' Most-Streamed Song” . Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019 .
^ a b Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 8 năm 2018). “Travis Scott's 'Astroworld' Bows at No. 1 on Billboard 200 Chart With Second-Largest Debut of 2018” . Billboard . Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018 .
^ “Year-End Charts, Billboard 200 Albums” . Billboard . 2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 31 tháng 12 năm 2017). “Taylor Swift's 'Reputation' Returns to No. 1 on Billboard 200, Huncho Jack Debuts at No. 3” . Billboard . Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017 .
^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 1 năm 2018). “' The Greatest Showman' Soundtrack Hits No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 14 tháng 1 năm 2018). “' The Greatest Showman' Soundtrack Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 21 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 1 năm 2018). “Fall Out Boy Earns Fourth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Mania' ” . Billboard . Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 2 năm 2018). “Migos' 'Culture II' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 2 năm 2018). “Justin Timberlake Earns Fourth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Man of the Woods' ” . Billboard . Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 2 năm 2018). “' Black Panther: The Album' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 2 năm 2018). “' Black Panther: The Album' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 3 năm 2018). “Bon Jovi's Back at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 11 tháng 3 năm 2018). “Film Soundtracks Rule Top Two on Billboard 200 Albums Chart for First Time in Nearly 20 Years” . Billboard . Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 3 năm 2018). “Logic Scores Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Bobby Tarantino II' ” . Billboard . Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 3 năm 2018). “XXXTentacion's '?' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 4 năm 2018). “Jack White's 'Boarding House Reach' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 4 năm 2018). “The Weeknd Scores Third Consecutive No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'My Dear Melancholy' ” . Billboard . Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 15 tháng 4 năm 2018). “Cardi B's 'Invasion of Privacy' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 4 năm 2018). “Jason Aldean Scores Fourth No. 1 on Billboard 200 Albums Chart With 'Rearview Town' ” . Billboard . Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 4 năm 2018). “J. Cole Claims Fifth No. 1 Album on Billboard 200 Chart & Biggest Week of 2018 With 'KOD' ” . Billboard . Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 6 tháng 5 năm 2018). “Post Malone's 'Beerbongs & Bentleys' Breaks Streaming Record, Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 5 năm 2018). “Post Malone's 'Beerbongs & Bentleys' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 5 năm 2018). “Post Malone's 'Beerbongs & Bentleys' Nets Third Straight Week at No. 1 on Billboard 200” . Billboard . Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 27 tháng 5 năm 2018). “BTS Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Love Yourself: Tear' ” . Billboard . Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 3 tháng 6 năm 2018). “Shawn Mendes Scores No. 1 Album on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 6 năm 2018). “Kanye West Earns Eighth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Ye' ” . Billboard . Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 6 năm 2018). “Dave Matthews Band Scores Seventh No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Come Tomorrow' ” . Billboard . Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 24 tháng 6 năm 2018). “5 Seconds of Summer Earn Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Youngblood' ” . Billboard . Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 1 tháng 7 năm 2018). “Panic! at the Disco's 'Pray for the Wicked' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 8 tháng 7 năm 2018). “Drake Earns Eighth No.1 Album on Billboard 200 Chart With 'Scorpion', Sets New Streaming Record” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 15 tháng 7 năm 2018). “Drake's 'Scorpion' Scores Second Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 22 tháng 7 năm 2018). “Drake's 'Scorpion' Spends Third Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart, Wiz Khalifa Bows at No. 2” . Billboard . Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 29 tháng 7 năm 2018). “Drake's 'Scorpion' Holds at No. 1 for Fourth Week on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 5 tháng 8 năm 2018). “Drake's 'Scorpion' Spends Fifth Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 19 tháng 8 năm 2018). “Travis Scott's 'Astroworld' Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 19 tháng 8 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 26 tháng 8 năm 2018). “Ariana Grande Earns Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Sweetener' ” . Billboard . Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 2 tháng 9 năm 2018). “BTS Scores Second No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Love Yourself: Answer' ” . Billboard . Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 9 tháng 9 năm 2018). “Eminem Earns Ninth No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Kamikaze' ” . Billboard . Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 16 tháng 9 năm 2018). “Paul McCartney Earns First No. 1 Album in Over 36 Years on Billboard 200 Chart With 'Egypt Station' ” . Billboard . Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 9 năm 2018). “Carrie Underwood Makes Country History on the Billboard 200 Chart As 'Cry Pretty' Debuts at No. 1” . Billboard . Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 30 tháng 9 năm 2018). “Brockhampton's 'Iridescence' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 7 tháng 10 năm 2018). “Lil Wayne's 'Tha Carter V' Debuts at No. 1 on Billboard 200 With Second-Largest Streaming Week Ever for an Album” . Billboard . Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 14 tháng 10 năm 2018). “Lady Gaga & Bradley Cooper's 'A Star Is Born' Soundtrack Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 20 tháng 10 năm 2018). “' A Star Is Born' Soundtrack Spends Second Week at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 10 năm 2018). “' A Star Is Born' Soundtrack Earns Third Week at No. 1 on Billboard 200 Chart, Future & Juice WRLD Debut at No. 2” . Billboard . Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 4 tháng 11 năm 2018). “Andrea Bocelli Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Si' ” . Billboard . Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 12 tháng 11 năm 2018). “Metro Boomin's 'Not All Heroes Wear Capes' Debuts at No. 1 on Billboard 200 Albums Chart” . Billboard . Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 18 tháng 11 năm 2018). “Kane Brown Earns First No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Experiment' ” . Billboard . Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 25 tháng 11 năm 2018). “Mumford & Sons Score Third No. 1 Album on Billboard 200 Chart With 'Delta' ” . Billboard . Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 2 tháng 12 năm 2018). “Travis Scott's 'Astroworld' Returns to No. 1 on Billboard 200 Chart, 6ix9ine's 'Dummy Boy' Debuts at No. 2” . Billboard . Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “Meek Mill's 'Championships' Album Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 17 tháng 12 năm 2018). “XXXTentacion's 'Skins' Album Debuts at No. 1 on Billboard 200 Chart” . Billboard . Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018 .
^ Caulfield, Keith (ngày 23 tháng 12 năm 2018). “Kodak Black Scores First No. 1 Album on Billboard 200 With 'Dying to Live' ” . Billboard . Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2018 .
1945–1959 1960–1979 1980–1999 2000–2019 2020–2039