Danh sách album quán quân năm 2008 (Mỹ)

Album phòng thu thứ sáu của ca sĩ nhạc hip-hop Lil Wayne là album bán chạy nhất năm 2008 tại Mỹ.

Các album nhạc bán chạy nhất tại Hoa Kỳ được xếp hạng tại bảng Billboard 200, phát hành bởi tạp chí Billboard hàng tuần. Các số liệu được tổng hợp bởi Nielsen Soundscan dựa trên doanh số đĩa thườngnhạc số[1]. Trong năm 2008 có tất cả 38 album đạt vị trí quán quân trong bảng xếp hạng.

Album Fearless của nữ ca sĩ nhạc đồng quê Taylor Swift đứng ở vị trí đầu bảng lâu nhất trong số các album với 11 tuần không liên tiếp bắt đầu từ ngày 29 tháng 11 và kéo dài sang năm 2009[2]. Cô là nữ ca sĩ nhạc đồng quê duy nhất đạt được thành tích này trong lịch sử bảng xếp hạng Billboard 200[3]. Hiện Swift được xếp hạng 5 trong danh sách các nữ nghệ sĩ hát đơn có được album quán quân lâu nhất, ngang hàng với Mariah CareyWhitney Houston[4]. Một vài album quán quân khác trong vài tuần bao gồm Sleep Through the Static bởi Jack Johnson và album thứ 9 Death Magnetic của Metallica; cả hai đều đứng đầu bảng trong 3 tuần liên tiếp. Trong năm 2008 có ba album nhạc phim (soundtrack) đứng hạng nhất là Juno, Mamma Mia!Twilight.

Tha Carter III của nghệ sĩ hip-hop Lil Wayne là album bán chạy nhất năm 2008 với khoảng 2,874 triệu đĩa được tiêu thụ từ ngày phát hành[5][6]. Album này cũng đạt doanh số bán ra theo tuần cao nhất trong năm với hơn 1 triệu bản chỉ sau một tuần phát hành, một thành tích đạt được gần nhất trước đó vào năm 2005[7]. Album bán chạy thứ hai trong năm là Viva la Vida or Death and All His Friends của ban nhạc Coldplay với 2,144 triệu đĩa bán ra[6]. Đây cũng là album nhạc số bán chạy nhất năm 2008[8] Ban nhạc Radiohead với album In Rainbows bán được nhiều album dạng đĩa hát nhất với khoảng 26.000 đơn vị[5].

Nữ ca sĩ nhạc pop Madonna đạt thêm một album đầu bảng với việc phát hành album phòng thu thứ 11 mang tên Hard Candy. Đây là album quán quân thứ 7 của cô tại Mỹ và giúp cô đứng ở vị trí thứ hai về kỷ lục nữ ca sĩ có nhiều album quán quân nhất trong lịch sử, thua một album so với nữ ca sĩ dẫn đầu là Barbra Streisand (tính tại thời điểm 2008). Janet JacksonMariah Carey cùng có album đầu bảng thứ 6 lần lượt là DisciplineE=MC², giúp hai nữ ca sĩ cùng đứng ở vị trí thứ ba. E=MC² có mặt trong bảng xếp hạng trong tuần đầu tiên ở vị trí quán quân với 463.000 đĩa được bán ra, cao hơn nhiều so với các album trước đó của Carey[9].

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Fearless của ca sĩ nhạc đồng quê Taylor Swift là album đạt vị trí quán quân lâu nhất năm 2008 với 11 tuần không tiên tiếp.
Ca sĩ nhạc pop Madonna có được album đầu bảng thứ 7 với Hard Candy, giúp cô trở thành nữ nghệ sĩ có nhiều album quán quân thứ hai trong lịch sử bảng xếp hạng.
Ban nhạc rock đến từ nước Anh Coldplay bán được nhiều album nhạc số nhất năm 2008 với Viva la Vida or Death and All His Friends.
Ban nhạc rock Radiohead bán được nhiều album dạng đĩa hát nhất với In Rainbows.
Ngày ấn hành Album Nghệ sĩ Chú thích
5 tháng 1 Noël Josh Groban [10]
12 tháng 1 Growing Pains Mary J. Blige [11]
19 tháng 1 In Rainbows Radiohead [12]
26 tháng 1 As I Am Alicia Keys [13]
2 tháng 2 [14]
9 tháng 2 Juno Nhiều nghệ sĩ [15]
16 tháng 2 As I Am Alicia Keys [16]
23 tháng 2 Sleep Through the Static Jack Johnson [17]
1 tháng 3 [18]
8 tháng 3 [19]
15 tháng 3 Discipline Janet [20]
22 tháng 3 Good Time Alan Jackson [21]
29 tháng 3 Trilla Rick Ross [22]
5 tháng 4 Welcome to the Dollhouse Danity Kane [23]
12 tháng 4 Day26 Day26 [24]
19 tháng 4 Troubadour George Strait [25]
26 tháng 4 Spirit Leona Lewis [26]
3 tháng 5 E=MC² Mariah Carey [27]
10 tháng 5 [28]
17 tháng 5 Hard Candy Madonna [29]
24 tháng 5 Home Before Dark Neil Diamond [30]
31 tháng 5 Narrow Stairs Death Cab for Cutie [31]
7 tháng 6 3 Doors Down 3 Doors Down [32]
14 tháng 6 Here I Stand Usher [33]
21 tháng 6 Indestructible Disturbed [34]
28 tháng 6 Tha Carter III Lil Wayne [35]
5 tháng 7 Viva la Vida or Death and All His Friends Coldplay [36][37]
12 tháng 7 [38]
19 tháng 7 Tha Carter III Lil Wayne [39]
26 tháng 7 [40]
2 tháng 8 Vô đề Nas [41]
9 tháng 8 Breakout Miley Cyrus [42]
16 tháng 8 Love on the Inside Sugarland [43]
23 tháng 8 Mamma Mia! Nhiều nghệ sĩ [44]
30 tháng 8 A Little Bit Longer Jonas Brothers [45][46]
6 tháng 9 [47]
13 tháng 9 All Hope Is Gone Slipknot [48]
20 tháng 9 The Recession Young Jeezy [49]
27 tháng 9 Death Magnetic Metallica [50][51]
4 tháng 10 [52]
11 tháng 10 [53]
18 tháng 10 Paper Trail T.I. [54]
25 tháng 10 [55]
1 tháng 11 Lucky Old Sun Kenny Chesney [56]
8 tháng 11 Black Ice AC/DC [57]
15 tháng 11 [58]
22 tháng 11 Twilight Nhiều nghệ sĩ [59]
29 tháng 11 Fearless Taylor Swift [60]
6 tháng 12 I Am… Sasha Fierce Beyoncé [61]
13 tháng 12 808s & Heartbreak Kanye West [62]
20 tháng 12 Circus Britney Spears [63]
27 tháng 12 Fearless Taylor Swift [64]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Billboard Methodology”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2009.
  2. ^ Hasty, Katie (ngày 4 tháng 3 năm 2009). “Taylor Swift Continues Billboard 200 Dominance”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2009.
  3. ^ Bronson, Fred (ngày 26 tháng 2 năm 2009). “Chart Beat: Al, Taylor Swift, Annie Lennox”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2009.
  4. ^ Bronson, Fred (ngày 5 tháng 3 năm 2009). “Chart Beat: Miley Cyrus, Bill Ray Cyrus, Taylor Swift”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2009.
  5. ^ a b Cohen, Jonathan (ngày 31 tháng 12 năm 2008). “Lil Wayne Notches Top-Selling Album Of '08”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2009.
  6. ^ a b “2008 U.S. Music Purchases Exceed 1.5 Billion; Growth in Overall Music Purchases Exceeds 10%”. Market Watch. ngày 31 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2009.
  7. ^ Mayfield, Geoff (ngày 17 tháng 6 năm 2008). “Lil Wayne Cracks 1 Million With 'Tha Carter III'. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  8. ^ “Top Digital Albums”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2009.
  9. ^ Harris, Chris (ngày 23 tháng 4 năm 2008). “Mariah Carey's E=MC2 Rockets To Billboard #1, Sets Career Record”. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2009.
  10. ^ Walsh, Chris (ngày 27 tháng 12 năm 2007). “Groban, Blige Enjoy Huge Weeks On Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  11. ^ Hasty, Katie (ngày 2 tháng 1 năm 2008). “Blige Topples Groban, Radiohead Debuts Early”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  12. ^ Cohen, Jonathan (ngày 9 tháng 1 năm 2008). “Radiohead Nudges Blige From Atop Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  13. ^ Hasty, Katie (ngày 16 tháng 1 năm 2008). “Keys Holds Off Radiohead, 'Juno' At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  14. ^ Hasty, Katie (ngày 23 tháng 1 năm 2008). “Keys Still Atop Album Chart In Slow Sales Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  15. ^ Hasty, Katie (ngày 30 tháng 1 năm 2008). 'Juno' Unseats Keys From Atop Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  16. ^ Hasty, Katie (ngày 6 tháng 2 năm 2008). “Keys Notches Fourth Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  17. ^ Hasty, Katie (ngày 13 tháng 2 năm 2008). “Digital Sales Propel Johnson To Second No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  18. ^ Hasty, Katie (ngày 20 tháng 2 năm 2008). “Johnson Remains No. 1; Winehouse, Hancock Soar”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  19. ^ Hasty, Katie (ngày 27 tháng 2 năm 2008). “Johnson's 'Static' Prevails Again On Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  20. ^ Hasty, Katie (ngày 5 tháng 3 năm 2008). “Janet Dethrones Jack To Top Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  21. ^ Hasty, Katie (ngày 12 tháng 3 năm 2008). “Alan Jackson Bests Janet To Top Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  22. ^ Cohen, JOnathan (ngày 19 tháng 3 năm 2008). “Ross Zooms By 'NOW,' Snoop To Debut At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  23. ^ Hasty, Katie (ngày 26 tháng 3 năm 2008). “Danity Kane Snags Second Straight No. 1 Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  24. ^ Hasty, Katie (ngày 2 tháng 4 năm 2008). “Day26 Upends Danity Kane To Debut At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  25. ^ Hasty, Katie (ngày 9 tháng 4 năm 2008). “Strait Speeds Past R.E.M. To Debut At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  26. ^ Katie Hasty & Mayfield, Geoff (ngày 16 tháng 4 năm 2008). “Leona Lewis Makes Big Splash Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  27. ^ Hasty, Katie (ngày 23 tháng 4 năm 2008). “Mariah Debuts At No. 1 After Monster First Week”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  28. ^ Hasty, Katie (ngày 30 tháng 4 năm 2008). “Mariah Carey Remains Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  29. ^ Hasty, Katie (ngày 7 tháng 5 năm 2008). “Madonna Leads Busy Billboard 200 With 7th No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  30. ^ Hasty, Katie (ngày 14 tháng 5 năm 2008). “Diamond Dominates Billboard 200 With First No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  31. ^ Hasty, Katie (ngày 21 tháng 5 năm 2008). “Death Cab For Cutie Scores First No. 1 Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  32. ^ Hasty, Katie (ngày 28 tháng 5 năm 2008). “3 Doors Down Cruises To No. 1 On Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2009.
  33. ^ Hasty, Katie (ngày 4 tháng 6 năm 2008). “Usher Scores Second Best Sales Debut Of '08”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  34. ^ Hasty, Katie (ngày 11 tháng 6 năm 2008). “Disturbed Scores Third Straight No. 1 Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  35. ^ Hasty, Katie (ngày 18 tháng 6 năm 2008). “Lil Wayne Crushes The Competition To Debut At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  36. ^ Keith Caulfield & Pietroluongo, Silvio (ngày 18 tháng 6 năm 2008). “Coldplay Headed To No. 1 On Billboard 200, Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  37. ^ Hasty, Katie (ngày 25 tháng 6 năm 2008). “Coldplay Cruises To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  38. ^ Hasty, Katie (ngày 2 tháng 7 năm 2008). “Coldplay Scores Second Week Atop Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  39. ^ Hasty, Katie (ngày 9 tháng 7 năm 2008). “Lil Wayne Back On Top Of The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  40. ^ Hasty, Katie (ngày 16 tháng 7 năm 2008). “Lil Wayne Remains King Of The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  41. ^ Hasty, Katie (ngày 23 tháng 7 năm 2008). “Nas Dethrones Lil Wayne Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  42. ^ Keith Caulfield & Hasty, Katie (ngày 30 tháng 7 năm 2008). “Miley Trumps Sugarland To Lead Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  43. ^ Hasty, Katie (ngày 6 tháng 8 năm 2008). “Sugarland Leapfrogs Miley To Earn First No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  44. ^ Hasty, Katie (ngày 13 tháng 8 năm 2008). 'Mamma Mia!' Leaps To No. 1 On The Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  45. ^ Caulfield, Keith (ngày 13 tháng 8 năm 2008). “Jonas Brothers On Track For First No. 1 Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  46. ^ Hasty, Katie (ngày 20 tháng 8 năm 2008). “Jonas Bros. Score Third-Best Debut Week Of '08”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  47. ^ Cohen, Jonathan (ngày 27 tháng 8 năm 2008). “Jonas Brothers Begin Second Week At No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  48. ^ Hasty, Katie (ngày 3 tháng 9 năm 2008). “Slipknot Edges The Game Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  49. ^ Hasty, Katie (ngày 10 tháng 9 năm 2008). “Young Jeezy Nets Second Album Chart-Topper”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  50. ^ Mayfield, Geoff (ngày 15 tháng 9 năm 2008). “Metallica's 'Magnetic' A Lock To Top Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  51. ^ Hasty, Katie (ngày 17 tháng 9 năm 2008). “Metallica Scores Fifth Straight No. 1 Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  52. ^ Hasty, Katie (ngày 24 tháng 9 năm 2008). “Metallica Edges Ne-Yo, Nelly To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  53. ^ Hasty, Katie (ngày 1 tháng 10 năm 2008). “Metallica Scores Third Week Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2009.
  54. ^ Hasty, Katie (ngày 8 tháng 10 năm 2008). “T.I. Debuts Big Atop Billboard 200, Hot 100”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  55. ^ Hasty, Katie (ngày 15 tháng 10 năm 2008). “T.I. Begins Second Week Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  56. ^ Hasty, Katie (ngày 22 tháng 10 năm 2008). “Kenny Chesney Scores Fifth Chart-Topping Album”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  57. ^ Hasty, Katie (ngày 29 tháng 10 năm 2008). “AC/DC Debuts At No. 1 With 784.000”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  58. ^ Hasty, Katie (ngày 5 tháng 11 năm 2008). “AC/DC Fends Off High Debuts To Remain No. 1”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  59. ^ Hasty, Katie (ngày 12 tháng 11 năm 2008). 'Twilight' Bumps AC/DC From Atop Billboard 200”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  60. ^ Cohen, Jonathan (ngày 19 tháng 11 năm 2008). “Taylor Swift Soars To No. 1 Debut”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  61. ^ Cohen, Jonathan (ngày 26 tháng 11 năm 2008). “Beyonce Starts 'Fierce' Atop Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  62. ^ Hasty, Katie (ngày 3 tháng 12 năm 2008). “Kanye Edges GNR, Ludacris For No. 1 Debut”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  63. ^ Hasty, Katie (ngày 10 tháng 12 năm 2008). “Britney's 'Circus' Debuts Atop Album Chart”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.
  64. ^ Hasty, Katie (ngày 17 tháng 12 năm 2008). “Taylor Swift Reclaims Billboard 200 Throne”. Billboard. Nielsen Business Media, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2009.

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato Build Guide
Kamisato Ayato is a Hydro DPS character who deals high amount of Hydro damage through his enhanced Normal Attacks by using his skill
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Marley and Me - Life and love with the world's worst dog
Một cuốn sách rất đáng đọc, chỉ xoay quanh những câu chuyện đời thường nhưng vô cùng giản dị. Chú chó lớn lên cùng với sự trưởng thành của cặp vợ chồng, của gia đình nhỏ đấy