Danh sách tác phẩm của Miyamoto Shigeru

Danh sách tác phẩm của Miyamoto Shigeru bao gồm tất cả trò chơi điện tử do Miyamoto Shigeru làm ra. Ông được chủ tịch NintendoYamauchi Hiroshi tuyển dụng vào năm 1977 khi nhìn thấy sự sáng tạo với đồ chơi của ông,[1] Sự nghiệp trò chơi điện tử của Miyamoto bắt đầu khi Nintendo gia nhập thị trường trò chơi điện tử thùng vào cuối thập niên 1970, ông tiếp tục phát triển công ty và giữ vai trò lãnh đạo. Những đóng góp trong ngành trò chơi điện tử của ông bắt đầu với tủ game thùng arcade, sau đó là thiết kế pixel art trong trò chơi điện tử Sheriff (1979),replicabreitling.to tạo khái niệm chính và phát triển tựa game tạo hiện tượng đầu tiên của Nintendo Donkey Kong (1981), và trò chơi chỉ dành cho hệ máy console đầu tiên của ông Devil World (1984). Miyamoto đã trở thành một trong những nhà thiết kế trò chơi điện tử có ảnh hưởng nhất mọi thời đại,[2] bắt đầu bằng loạt trò chơi điện tử Super MarioThe Legend of Zelda.

Ngày Tựa game Hệ máy Đạo diễn Sản xuất Thiết kế Ghi chú
1979 Sheriff Arcade - - - Họa sĩ[3]
1980 Space Firebird Arcade - - - Họa sĩ[3]
1981 Donkey Kong Arcade - [4][5]
Sky Skipper Arcade - - [6]
1982 Donkey Kong Jr. Arcade - [5][7]
Popeye Arcade - [5][3]
1983 Mario Bros. Arcade - [5][8]
Donkey Kong 3 Arcade - [5][9]
Baseball NES/Famicom/Arcade - - [10]
1984 Tennis NES/Famicom/Arcade - - [10]
Golf NES/Famicom/Arcade - - [10]
Devil World NES/Famicom [5][11]
Excitebike NES/Famicom/Arcade [12]
Hogan's Alley NES/Famicom/Arcade - [13]
Wild Gunman NES/Famicom - [13]
Duck Hunt NES/Famicom/Arcade - [13]
1985 Kung Fu (Spartan X) NES/Famicom - Bản port của trò chơi điện tử arcade beat 'em up Irem Kung-Fu Master (Spartan X)[13]
Super Mario Bros. NES/Famicom [5]
1986 The Legend of Zelda FDS/NES/Famicom [5][14]
Super Mario Bros. 2/Super Mario Bros.: The Lost Levels FDS - Đạo diễn cùng với Tezuka Takashi[5][15]
1987 Zelda II: The Adventure of Link FDS/NES/Famicom - - [16]
Yume Kōjō: Doki Doki Panic/Super Mario Bros. 2 FDS/NES/Famicom -
1988 Super Mario Bros. 3 NES/Famicom Đạo diễn cùng với Tezuka Takashi[5][17]
1990 Super Mario World SNES/Super Famicom - -
1991 The Legend of Zelda: A Link to the Past SNES/Super Famicom - -
1993 Star Fox SNES/Super Famicom - [18]
1995 BS Zelda no Densetsu Super Famicom/Satellaview - - Đạo diễn cùng với Tezuka Takashi[19]
1996 Super Mario 64 Nintendo 64 - [5][20]
1997 Star Fox 64 Nintendo 64 - [18]
1998 The Legend of Zelda: Ocarina of Time Nintendo 64 Nhà sản xuất và giám sát
2000 The Legend of Zelda: Majora's Mask Nintendo 64 - - Biên kịch cùng với Takano Mitsuhiro và Koizumi Yoshiaki
2001 Pikmin GameCube - - Ý tưởng ban đầu
2006 The Legend of Zelda: Twilight Princess GameCube/Wii - - Bắt đầu làm đạo diễn và chuyển đổi vai trò với Aonuma Eiji
2007 Super Mario Galaxy Wii - Nhà sản xuất cùng với Shimizu Takao; Ý tưởng thiết kế trò chơi[21]
Wii Fit Wii - - Giám đốc sản xuất
2008 Wii Music Wii - Giám đốc sản xuất[5]
2011 Steel Diver Nintendo 3DS - - Giám đốc sản xuất[22]
2016 Star Fox Zero Wii U - - Giám đốc giám sát; nhà sản xuất cùng với Sugiyama TadashiInaba Atsushi
Super Mario Run iOS/Android - - - Giám đốc sản xuất[23]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Master of Play" profile in the New Yorker, December 20, 2010
  2. ^ Funk, John (15 tháng 6 năm 2009). “Miyamoto Is Developers' Hero”. The Escapist. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2010.
  3. ^ a b c “Wii Official Site at Nintendo”. Us.wii.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ “Donkey Kong - Credits”. allgame. 3 tháng 10 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ a b c d e f g h i j k l Staff (tháng 4 năm 2010). “The Man Behind Mario”. GamesTM (95): 64–69.
  6. ^ “Retroradar: Discovering Sky Skipper”. Retro Gamer (170): 6–7. tháng 7 năm 2017.
  7. ^ “Donkey Kong Jr. Tech Info - GameSpot.com”. archive.ph. 30 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  8. ^ “Mario Bros. Tech Info”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  9. ^ “Donkey Kong 3 Tech Info”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  10. ^ a b c Kohler, Chris. “Miyamoto Spills Donkey Kong's Darkest Secrets, 35 Years Later”. Wired. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
  11. ^ “Devil World Tech Info”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2017.
  12. ^ “Excitebike Tech Info - GameSpot.com”. archive.ph. 2 tháng 7 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  13. ^ a b c d Yamashita, Akira (8 tháng 1 năm 1989). “Shigeru Miyamoto Interview: Profile of Shigeru Miyamoto”. Micom BASIC (bằng tiếng Nhật) (1989–02). [Famicom (as director & game designer) - Hogan’s Alley, Excitebike, Super Mario Bros., The Legend of Zelda, Wild Gunman, Duck Hunt, Devil World, Spartan X]
  14. ^ “The Legend of Zelda - Credits”. allgame. 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  15. ^ “Super Mario Bros.: The Lost Levels Tech Info”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2009.
  16. ^ “Nintendo Switch: The Evoulution of Gaming”. handmadewritings. 31 tháng 10 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  17. ^ Knorr, Alyse (27 tháng 4 năm 2016). “The Making (And Legacy) Of Super Mario Bros. 3”. Kotaku. G/O Media. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ a b “Interview with Shigeru Miyamoto”. Nintendo Power. tháng 1 năm 1997. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng mười hai năm 2008. Truy cập 2 Tháng mười hai năm 2008.
  19. ^ Nintendo (6 tháng 8 năm 1995). BS Zelda no Densetsu (bằng tiếng Nhật). Satellaview. St.GIGA. Credits: オリジナル ゲームデザイン -- 宮本 茂
  20. ^ “Super Mario 64 - Credits”. allgame. 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2014.
  21. ^ “Super Mario Galaxy”. 12 tháng 11 năm 2007 – qua www.imdb.com.
  22. ^ Iwata, Satoru. “Asking Mr. Miyamoto Right Before Release”. Iwata Asks. Nintendo.
  23. ^ Otero, Jose. “11 Things We Learned About Super Mario Run”. ign.com. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2016.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Download Saya no Uta Việt hóa
Download Saya no Uta Việt hóa
Trong thời gian sống tại bệnh viện, Fuminori đã gặp 1 cô gái xinh đẹp tên Saya
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Phân tích: có nên build Xiangling hay không?
Ai cũng biết rằng những ngày đầu ghi game ra mắt, banner đầu tiên là banner Venti có rate up nhân vật Xiangling
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.