Kết quả
|
Thắng-Thua
|
Ngày
|
Giải đấu
|
Mặt sân
|
Đối thủ
|
Tỷ số
|
Á quân
|
0–1
|
ngày 21 tháng 7 năm 2002
|
Croatia Open, Umag, Croatia
|
Đất nện
|
Carlos Moyà
|
2–6, 3–6
|
Vô địch
|
1–1
|
ngày 9 tháng 9 năm 2002
|
BRD Năstase Ţiriac Trophy, Bucharest, Romania
|
Đất nện
|
José Acasuso
|
6–3, 6–2
|
Á quân
|
1–2
|
ngày 4 tháng 8 năm 2003
|
Orange Prokom Open, Sopot, Ba Lan
|
Đất nện
|
Guillermo Coria
|
5–7, 1–6
|
Á quân
|
1–3
|
ngày 10 tháng 4 năm 2005
|
Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha
|
Đất nện
|
Igor Andreev
|
3–6, 7–5, 3–6
|
Vô địch
|
2–3
|
ngày 17 tháng 7 năm 2006
|
Mercedes Cup, Stuttgart, Đức
|
Đất nện
|
José Acasuso
|
6–4, 3–6, 6–7(3–7), 7–5, 6–4
|
Vô địch
|
3–3
|
ngày 13 tháng 1 năm 2007
|
Heineken Open, Auckland, New Zealand
|
Cứng
|
Tommy Robredo
|
6–4, 6–2
|
Vô địch
|
4–3
|
ngày 15 tháng 7 năm 2007
|
Swedish Open, Båstad, Thụy Điển
|
Đất nện
|
Nicolás Almagro
|
6–1, 6–2
|
Vô địch
|
5–3
|
ngày 7 tháng 10 năm 2007
|
Japan Open Tennis Championships, Tokyo, Nhật Bản
|
Cứng
|
Richard Gasquet
|
6–1, 6–2
|
Á quân
|
5–4
|
ngày 18 tháng 11 năm 2007
|
Tennis Masters Cup, Shanghai, Trung Quốc
|
Cứng (i)
|
Roger Federer
|
2–6, 3–6, 2–6
|
Vô địch
|
6–4
|
ngày 20 tháng 4 năm 2008
|
Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha
|
Đất nện
|
Nicolás Almagro
|
4–6, 6–2, 7–6(7–2)
|
Á quân
|
6–5
|
ngày 4 tháng 5 năm 2008
|
Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
1–6, 6–4, 1–6
|
Vô địch
|
7–5
|
ngày 21 tháng 6 năm 2008
|
Rosmalen Grass Court Championships, 's-Hertogenbosch, Hà Lan
|
Cỏ
|
Marc Gicquel
|
6–4, 6–2
|
Á quân
|
7–6
|
ngày 28 tháng 2 năm 2009
|
Barclays Dubai Tennis Championships, Dubai, UAE
|
Cứng
|
Novak Djokovic
|
5–7, 3–6
|
Á quân
|
7–7
|
ngày 26 tháng 4 năm 2009
|
Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (2)
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
2–6, 5–7
|
Á quân
|
7–8
|
ngày 21 tháng 2 năm 2010
|
ATP Buenos Aires, Buenos Aires, Argentina
|
Đất nện
|
Juan Carlos Ferrero
|
7–5, 4–6, 3–6
|
Vô địch
|
8–8
|
ngày 27 tháng 2 năm 2010
|
Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico
|
Đất nện
|
Juan Carlos Ferrero
|
6–3, 3–6, 6–1
|
Á quân
|
8–9
|
ngày 2 tháng 5 năm 2010
|
Rome Masters, Rome, Ý
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
5–7, 2–6
|
Á quân
|
8–10
|
ngày 10 tháng 10 năm 2010
|
China Open, Beijing, Trung Quốc
|
Cứng
|
Novak Djokovic
|
2–6, 4–6
|
Vô địch
|
9–10
|
ngày 7 tháng 11 năm 2010
|
Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha (2)
|
Cứng (i)
|
Marcel Granollers
|
7–5, 6–3
|
Vô địch
|
10–10
|
ngày 15 tháng 1 năm 2011
|
Heineken Open, Auckland, New Zealand (2)
|
Cứng
|
David Nalbandian
|
6–3, 6–2
|
Vô địch
|
11–10
|
ngày 26 tháng 2 năm 2011
|
Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (2)
|
Đất nện
|
Nicolás Almagro
|
7–6(7–4), 6–7(2–7), 6–2
|
Á quân
|
11–11
|
ngày 17 tháng 4 năm 2011
|
Monte Carlo Masters, Monte Carlo, Monaco
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
4–6, 5–7
|
Á quân
|
11–12
|
ngày 24 tháng 4 năm 2011
|
Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (3)
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
2–6, 4–6
|
Á quân
|
11–13
|
ngày 17 tháng 7 năm 2011
|
Swedish Open, Båstad, Thụy Điển
|
Đất nện
|
Robin Söderling
|
2–6, 2–6
|
Á quân
|
11–14
|
ngày 16 tháng 10 năm 2011
|
Shanghai Masters, Shanghai, Trung Quốc
|
Cứng
|
Andy Murray
|
5–7, 4–6
|
Vô địch
|
12–14
|
ngày 14 tháng 1 năm 2012
|
Heineken Open, Auckland, New Zealand (3)
|
Cứng
|
Olivier Rochus
|
6–3, 6–4
|
Vô địch
|
13–14
|
ngày 26 tháng 2 năm 2012
|
Copa Claro, Buenos Aires, Argentina
|
Đất nện
|
Nicolás Almagro
|
4–6, 6–3, 6–2
|
Vô địch
|
14–14
|
ngày 3 tháng 3 năm 2012
|
Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (3)
|
Đất nện
|
Fernando Verdasco
|
6–1, 6–2
|
Á quân
|
14–15
|
ngày 29 tháng 4 năm 2012
|
Barcelona Open, Barcelona, Tây Ban Nha (4)
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
6–7(1–7), 5–7
|
Vô địch
|
15–15
|
ngày 23 tháng 6 năm 2012
|
Rosmalen Grass Court Championships, 's-Hertogenbosch, Hà Lan (2)
|
Cỏ
|
Philipp Petzschner
|
6–3, 6–4
|
Vô địch
|
16–15
|
ngày 15 tháng 7 năm 2012
|
Swedish Open, Båstad, Thụy Điển (2)
|
Đất nện
|
Nicolás Almagro
|
6–2, 6–2
|
Vô địch
|
17–15
|
ngày 28 tháng 10 năm 2012
|
Valencia Open 500, Valencia, Tây Ban Nha (3)
|
Cứng (i)
|
Alexandr Dolgopolov
|
6–1, 3–6, 6–4
|
Vô địch
|
18–15
|
ngày 4 tháng 11 năm 2012
|
BNP Paribas Masters, Paris, Pháp
|
Cứng (i)
|
Jerzy Janowicz
|
6–4, 6–3
|
Vô địch
|
19–15
|
ngày 13 tháng 1 năm 2013
|
Heineken Open, Auckland, New Zealand (4)
|
Cứng
|
Philipp Kohlschreiber
|
7–6(7–5), 6–1
|
Vô địch
|
20–15
|
ngày 24 tháng 2 năm 2013
|
Copa Claro, Buenos Aires, Argentina (2)
|
Đất nện
|
Stanislas Wawrinka
|
6–4, 3–6, 6–1
|
Á quân
|
20–16
|
ngày 3 tháng 3 năm 2013
|
Abierto Mexicano Telcel, Acapulco, Mexico (3)
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
0–6, 2–6
|
Á quân
|
20–17
|
ngày 31 tháng 3 năm 2013
|
Sony Open Tennis, Miami, Mỹ
|
Cứng
|
Andy Murray
|
6–2, 4–6, 6–7(1–7)
|
Á quân
|
20–18
|
ngày 5 tháng 5 năm 2013
|
Portugal Open, Oeiras, Bồ Đào Nha
|
Đất nện
|
Stanislas Wawrinka
|
1–6, 4–6
|
Á quân
|
20–19
|
ngày 9 tháng 6 năm 2013
|
French Open, Paris, Pháp
|
Đất nện
|
Rafael Nadal
|
3–6, 2–6, 3–6
|
Á quân
|
20–20
|
ngày 20 tháng 10 năm 2013
|
Stockholm Open, Thụy Điển
|
Cứng (i)
|
Grigor Dimitrov
|
6–2, 3–6, 4–6
|
Á quân
|
20–21
|
ngày 27 tháng 10 năm 2013
|
Valencia Open 500, Tây Ban Nha
|
Cứng (i)
|
Mikhail Youzhny
|
3–6, 5–7
|
Á quân
|
20–22
|
ngày 3 tháng 11 năm 2013
|
Paris Masters, Pháp
|
Cứng (i)
|
Novak Djokovic
|
5–7, 5–7
|
Vô địch
|
21–22
|
ngày 16 tháng 2 năm 2014
|
Copa Claro, Argentina (3)
|
Đất nện
|
Fabio Fognini
|
6–4, 6–3
|
Á quân
|
21–23
|
ngày 20 tháng 7 năm 2014
|
International German Open, Đức
|
Đất nện
|
Leonardo Mayer
|
7–6(7–3), 1–6, 6–7(4–7)
|
Á quân
|
21–24
|
ngày 17 tháng 8 năm 2014
|
Cincinnati Masters, Mỹ
|
Cứng
|
Roger Federer
|
3–6, 6–1, 2–6
|
Á quân
|
21–25
|
ngày 19 tháng 10 năm 2014
|
Vienna Open, Áo
|
Cứng (i)
|
Andy Murray
|
7–5, 2–6, 5–7
|
Vô địch
|
22–25
|
10 tháng 1 năm 2015
|
Qatar Open, Qatar
|
Cứng
|
Tomáš Berdych
|
6–4, 7–5
|
Vô địch
|
23–25
|
22 tháng 2 năm 2015
|
Rio Open, Brazil
|
Đất nện
|
Fabio Fognini
|
6–2, 6–3
|
Vô địch
|
24–25
|
28 tháng 2 năm 2015
|
Mexican Open, Mexico (4)
|
Cứng
|
Kei Nishikori
|
6–3, 7–5
|
Vô địch
|
25–25
|
4 tháng 10 năm 2015
|
ATP Malaysian Open, Kuala Lumpur, Malaysia
|
Cứng (i)
|
Feliciano López
|
7–5, 7–5
|
Vô địch
|
26–25
|
25 tháng 10 năm 2015
|
Vienna Open, Vienna, Áo
|
Cứng (i)
|
Steve Johnson
|
4–6, 6–4, 7–5
|
Vô địch
|
27–25
|
23 tháng 7 năm 2017
|
2017 Swedish Open, Swedish Open, Thụy Điển
|
Đất nện
|
Alexandr Dolgopolov
|
6–4, 6–4
|