Diary of a Madman (album)

Diary of a Madman
Album phòng thu của Ozzy Osbourne
Phát hànhTháng 10 năm 1981 (1981-10)[1]
Thu âmtháng 2–tháng 3 năm 1981; thu âm trong 3 tuần
Phòng thuRidge Farm Studio, Rusper, Anh
Thể loại
Thời lượng43:19
Hãng đĩaJet
Sản xuấtMax Norman, Ozzy Osbourne, Randy Rhoads
Thứ tự album của Ozzy Osbourne
Ozzy Osbourne Live E.P.
(1980)
Diary of a Madman
(1981)
Speak of the Devil
(1982)
Đĩa đơn từ Diary of a Madman
  1. "Flying High Again"
    Phát hành: tháng 10 năm 1981
  2. "Over the Mountain"
    Phát hành: 4 tháng 12 năm 1981 (L.H.Anh)[3]
  3. "Tonight"
    Phát hành: 1982 (Mỹ)

Diary of a Madmanalbum phòng thu solo thứ hai của giọng ca heavy metal người Anh Ozzy Osbourne. Album được phát hành vào tháng 10 năm 1981 và được tái bản trên CD vào ngày 22 tháng 8 năm 1995. Đây là album phòng thu Osbourne cuối cùng có sự góp mặt của nghệ sĩ guitar Randy Rhoads và tay trống Lee Kerslake. Một bản đĩa chỉnh sửa đã xuất hiện vào năm 2002 với phần trống và bass gốc bị xóa và thu âm lại. Năm 2011, phiên bản kỷ niệm 30 năm ra đời album đã được phát hành với tất cả các phần ghi gốc được khôi phục. Tính đến nay, album đã bán được hơn 3 triệu bản trên toàn thế giới.[4]

Sáng tác và thu âm

[sửa | sửa mã nguồn]
Osbourne biểu diễn trong chuyến lưu diễn Diary of a Madman, 1982

Diary of a Madman là album cuối cùng được thu âm với cố nghệ sĩ guitar Randy Rhoads. Mặc dù tay bass Rudy Sarzo và tay trống Tommy Aldridge được ghi công trong các dòng ghi chú và bìa trong của đĩa cassette và vinyl tại Mỹ, bên cạnh các đĩa CD tái bản sau này, nhưng chính tay bass Bob Daisley và tay trống Lee Kerslake mới là người thực hiện tất cả các phần bass và trống trên bản phát hành gốc. Aldridge nói về album, "Tôi thấy khá rõ đó không phải là phần đánh trống của tôi trong album đấy. Tôi chưa bao giờ được ghi công cho đĩa nhạc ấy và luôn trao quyền cho Lee Kerslake, bất cứ khi nào được hỏi hoặc phỏng vấn, phần ghi công mà anh ấy xứng đáng có được."[5]

Daisley đã có những đóng góp đáng kể cho quá trình sáng tác của album, ông là tác giả một chút phần nhạc và đa số phần lời. Kerslake tuyên bố cũng góp một tay sáng tác album, thậm chí còn thể hiện giọng hát chính trong một vài đĩa dem gốc. "'Flying High Again' là một trong những ý tưởng của tôi, 'Over the Mountain' là một ý tưởng nữa. Những bài nhạc (demo) cơ bản chỉ là lời của Bob, giọng của tôi—mặc dù có một chút lời do tôi viết—và Randy biểu diễn. Điều đó không đúng. Và rồi chúng tôi mời Don Airey đến và chơi đàn keyboard", anh chia sẻ vào năm 2009. Kerslake nói rằng anh ấy đã sử dụng một cây đàn piano trong phòng thu để viết nhiều bài hát với nghệ sĩ guitar Randy Rhoads.[6] Daisley và Kerslake không được ghi công cho những đóng góp về màn trình diễn hoặc sáng tác của họ, tình huống dẫn đến một vụ kiện sau này.

Mặc dù Don Airey được ghi công là người chơi keyboard trong album, nhưng trên thực tế, một nhạc công tên là Johnny Cook (người đã từng làm việc với Daisley trong Mungo Jerry vào những năm 1970) mới là người thực sự thu âm các phần chơi keyboard. Lúc bấy giờ, Airey đang đi lưu diễn với tư cách là thành viên của Rainbow và do đó vắng mặt.[7]

Đón nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
AllMusic[8]
Martin Popoff[9]
Rolling Stone[10]
Encyclopedia of Popular Music[11]
MusicHound Rock3,5/5[12]

Album được đón nhận nhìn chung là tích cực. Đặc biệt, phần chơi guitar neo-classical của Randy Rhoads đã nhận được nhiều lời khen ngợi.[13] Steve Huey của AllMusic nhận xét rằng "không có gì lạ khi tìm thấy những người hâm mộ thích Diary hơn Blizzard, vì nó tạo ra một giai điệu thậm chí còn huyền bí, kỳ quái hơn và vì lối chơi của Rhoads đang tiến lên một cấp độ cao hơn". BBC Music nhận xét album là "một đĩa nhạc classic rock về mọi mặt", "được huyền thoại nhạc rock, 'thánh rìu' Randy Rhoads nâng lên một cách khác thường".[14] Nhà báo người Canada Martin Popoff nhận định Diary of a Madman là "một nhạc phẩm kinh điển trường tồn được xem là màn trổ tài xuất chúng cho Randy Rhoads."

Mặc dù ngày nay album được đánh giá khá cao, nhưng các bài đánh giá về bản album phát hành năm 1981 thường kém nhiệt tình hơn. Ví dụ, JD Considine của Rolling Stone nhận xét về bản phát hành gốc của album rằng "các bài hát ở đây ít những khúc riff hơn với tôn phần hát vút lên trên" và gọi Rhoads là "một Eddie Van Halen hạng thấp - hối hả với những nhát chặt nhưng hơi thiếu trí tưởng tượng". Tuy nhiên, tạp chí đã thay đổi cách nghĩ và sau đó xếp album ở vị trí thứ 15 trong danh sách "100 album nhạc metal hay nhất mọi thời đại" vào năm 2017.[15]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa phát hành gốc

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các bài hát của Ozzy Osbourne, Randy Rhoads, Bob DaisleyLee Kerslake, trừ nơi ghi chú.

Mặt một
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Over the Mountain" 4:31
2."Flying High Again" 4:43
3."You Can't Kill Rock and Roll"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
6:58
4."Believer"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
5:17
Mặt hai
STTNhan đềThời lượng
1."Little Dolls"5:39
2."Tonight"5:50
3."S.A.T.O."4:06
4."Diary of a Madman"6:15
Tổng thời lượng:43:19

Bản đặc biệt (2011)

[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các bài hát được thu trực tiếp trong chặng thứ hai của Blizzard of Ozz Tour.

Đĩa 2 'bản kỷ niệm đặc biệt 30 năm' (2011)
STTNhan đềSáng tácThu âm tạiThời lượng
1."I Don't Know"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 4:50
2."Crazy Train"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 5:26
3."Believer"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 5:37
4."Mr Crowley"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 6:32
5."Flying High Again"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
  • Kerslake
St. Denis Theatre, Montreal, Quebec, 28 tháng 7 năm 19814:17
6."Revelation (Mother Earth)"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 5:58
7."Steal Away (The Night)"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
 8:00
8."Suicide Solution"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
Palladium, thành phố New York, New York, 2 tháng 5 năm 19817:30
9."Iron Man" 4:09
10."Children of the Grave"
  • Osbourne
  • Iommi
  • Butler
  • Ward
 5:42
11."Paranoid"
  • Osbourne
  • Iommi
  • Butler
  • Ward
 3:23

Vinyl 'Ozzy Live' 180g

[sửa | sửa mã nguồn]
Ozzy Live
Album trực tiếp của Ozzy Osbourne
Phát hành21 tháng 4 năm 2012
Thu âm1981
Thể loạiHeavy metal, hard rock
Thời lượng61:24
Hãng đĩaEpic
Mặt A
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."I Don't Know"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
4:50
2."Crazy Train"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
5:26
3."Believer"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
5:37
4."Mr. Crowley"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
6:32
Mặt B
STTNhan đềSáng tácThời lượng
5."Flying High Again"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
  • Kerslake
4:17
6."Revelation (Mother Earth)"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
5:58
7."Steal Away (The Night)"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
8:00
Mặt C
STTNhan đềSáng tácThời lượng
8."Suicide Solution"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
7:30
9."Iron Man"
  • Butler
  • Iommi
  • Osbourne
  • Ward
4:09
10."Children of the Grave"
  • Butler
  • Iommi
  • Osbourne
  • Ward
5:42
11."Paranoid"
  • Butler
  • Iommi
  • Osbourne
  • Ward
3:23
Mặt D
STTNhan đềSáng tácThời lượng
12."Goodbye to Romance (trộn âm giọng hát và guitar 2010)"
  • Osbourne
  • Rhoads
  • Daisley
5:42
13."RR (lấy từ các buổi ghi nháp "Blizzard of Ozz")"Rhoads1:13

Nhân sự

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhân sự bổ sung
  • Don Airey – keyboard (ghi công trên bản phát hành gốc nhưng không xuất hiện)
  • Lindsay Bridgwater – chỉ có keyboard trên đĩa tái phát hành năm 2011[16]
  • Johnny Cook – keyboard (chưa được ghi công)
  • Louis Clark – chuyển soạn đàn dây trong "Diary of a Madman"
  • Robert Trujillo – phần bass trong đĩa tái phát hành năm 2002
  • Mike Bordin – phần trống trong đĩa tái phát hành năm 2002
  • Rudy Sarzo – được ghi công trên bản phát hành gốc nhưng không xuất hiện; phần bass trên đĩa live của đĩa tái bản năm 2011
  • Tommy Aldridge – được ghi công trên bản phát hành gốc nhưng không xuất hiện; phần trống trên đĩa live của đĩa tái bản năm 2011[17]
Sản xuất
  • Max Norman – nhà sản xuất, kỹ thuật viên[18]
  • George Marino – xử lý hậu kỳ
  • Brian Lee với Bob Ludwig – tái hậu kỳ (tái bản năm 1995)

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[25] Bạch kim 100.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[26] 3× Bạch kim 3.000.000^

^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Strong, Martin Charles (1995). The Great Rock Discography. tr. 610. ISBN 9780862415419.
  2. ^ “Definitive Editions of Ozzy Osbourne's Landmark Solo Albums -- 'Blizzard of Ozz' & 'Diary of A Madman' -- Restored & Remastered From The Original Recordings Set For Release Tuesday, May 31 On Epic Records/Legacy Recording”. www.ozzy.com. 18 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 16 Tháng sáu năm 2016. Truy cập 14 Tháng hai năm 2018.
  3. ^ “Ozzy Osbourne singles”.
  4. ^ “RIAA Searchable Database-Search: Ozzy Osbourne”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2012.
  5. ^ “Drummer Tommy Aldridge Says Ozzy Made Fun Of Ronnie James Dio”. Blabbermouth.net. 22 tháng 1 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  6. ^ Krannila, Ville; Tattari, Kimmo (tháng 12 năm 2009). “Lee Kerslake - A Steel Mill Interview”. K.K. Downing Steel Mill.net. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  7. ^ Price, Beth (9 tháng 9 năm 2005). “Heaven And Hell (Part 1) - Bob Daisley Reflects On A Career That Has Seen The Veteran Bassist Playing Alongside Some Of Rock's Legends”. Rocdetector.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  8. ^ Huey, Steve. “Ozzy Osbourne - Diary of a Madman review”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  9. ^ Popoff, Martin (1 tháng 11 năm 2005). The Collector's Guide to Heavy Metal: Volume 2: The Eighties. Burlington, Ontario, Canada: Collector's Guide Publishing. ISBN 978-1-894959-31-5.
  10. ^ Considine, J.D. (4 tháng 2 năm 1982). “Album review Diary of a Madman. Rolling Stone. Wenner Media. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2009.
  11. ^ C. Strong, Martin (2004). Encyclopedia of Popular Music. Canongate. ISBN 1841955515.
  12. ^ Graff, Gary; Durchholz, Daniel biên tập (1999). “Ozzy Osbourne”. MusicHound Rock: The Essential Album Guide. Farmington Hills, MI: Visible Ink Press. ISBN 1-57859-061-2.
  13. ^ Thal, Ron (20 tháng 5 năm 2011). “Guns N' Roses' Bumblefoot reviews Ozzy Osbourne Blizzard Of Ozz/Diary Of A Madman reissues”. MusicRadar. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  14. ^ Groom, Helen (2007). “Ozzy Osbourne - Diary of a Madman review”. BBC Music. BBC. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  15. ^ Grow, Kory (21 tháng 6 năm 2017). “100 Greatest Metal Albums of All Time”. Rolling Stone LLC. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2017.
  16. ^ a b c “14 Things You Might Not Know About Ozzy's Diary of a Madman”. 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2018.
  17. ^ “Ozzy Osbourne's Landmark 'Blizzard' And 'Diary' Solo Albums To Be Reissued In May”. Blabbermouth.net. 18 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  18. ^ Saulnier, Jason (2013). “Max Norman Interview – Legendary Producer on Ozzy Osbourne Albums”. Music Legends.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  19. ^ "Top RPM Albums: Issue 0443". RPM. Library and Archives Canada. Truy cập May 15, 2022.
  20. ^ "Ozzy Osbourne | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập May 15, 2022.
  21. ^ "Ozzy Osbourne Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập July 3, 2020.
  22. ^ "Charts.nz – Ozzy Osbourne – Diary of a Madman" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập May 15, 2022.
  23. ^ a b c “Diary of a Madman Billboard Singles”. AllMusic. All Media Network. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2015.
  24. ^ “Top Albums/CDs - Volume 35, No. 23, January 16, 1982”. Library and Archives Canada. 16 tháng 1 năm 1982. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
  25. ^ “Chứng nhận album Canada – Ozzy Osbourne – Diary of a Madman” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  26. ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Ozzy Osbourne – Diary of a Madman” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
5 cách tăng chỉ số cảm xúc EQ
Chỉ số cảm xúc EQ (Emotional Quotient) là chìa khóa quan trọng cho những ai muốn thành công trong cuộc sống
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
KLAUS (2019) - Khi phim hoạt hình không chỉ dành cho trẻ em
Ngay từ đầu mục đích của Jesper chỉ là lợi dụng việc những đứa trẻ luôn thích đồ chơi, dụ dỗ chúng viết thư cho ông già Noel còn mình thì nhanh chóng đạt được mục tiêu bố đề ra và trở lại cuộc sống vô lo vô nghĩ ngày nào