Die Young (bài hát của Kesha)

"Die Young"
Đĩa đơn của Kesha
từ album Warrior
Phát hành25 tháng 9 năm 2012 (2012-09-25)
Thu âm2012
Thể loạiElectropop
Thời lượng3:33
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
  • Dr. Luke
  • Cirkut
  • Benny Blanco
Thứ tự đĩa đơn của Kesha
"Blow"
(2011)
"Die Young"
(2012)
"C'Mon"
(2012)
Video âm nhạc
"Die Young" trên YouTube

"Die Young" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Kesha nằm trong album phòng thu thứ hai của cô, Warrior (2012). Nó được phát hành vào ngày 25 tháng 9 năm 2012 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA RecordsKemosabe Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Kesha với những nhà sản xuất nó Dr. Luke, CirkutBenny Blanco, đồng thời là những cộng tác viên quen thuộc trong khoảng thời gian đầu sự nghiệp của cô, bên cạnh sự tham gia đồng viết lời từ giọng ca chính của ban nhạc Fun.Nate Ruess. Được lấy cảm hứng từ những chuyến du lịch vòng quanh thế giới và việc bắt đầu theo đuổi một hành trình tâm linh của nữ ca sĩ, "Die Young" là một bản electropop mang nội dung đề cập đến việc mỗi người phải sống hết mình cho từng ngày như là lần cuối cùng và luôn luôn có một tinh thần trẻ trung cho dù bản thân bao nhiêu tuổi, đã thu hút nhiều sự so sánh với một số tác phẩm của Dr. Luke từng sản xuất cho những nghệ sĩ khác như Katy Perry, Flo RidaJessie J.

Sau khi phát hành, "Die Young" nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai, nội dung lời bài hát và nỗ lực của Kesha trong việc không sử dụng Auto-Tune, nhưng cũng vấp phải một số ý kiến chỉ trích về việc đơn điệu và không có sự đột phá so với những tác phẩm trước đây của nữ ca sĩ. Tuy nhiên, nó đã tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Áo, Canada, Hungary, Ý, Nhật Bản, New Zealand, Na Uy và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Die Young" đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ tám liên tiếp của Kesha vươn đến top 10 tại đây. Tuy nhiên, nó đã bắt đầu bị xóa khỏi một số đài phát thanh sau vụ thảm sát tại Trường tiểu học Sandy Hook vào tháng 12 năm 2012 bởi một số thông điệp xung quanh bài hát, dẫn đến việc bị tụt hạng và không thể vươn đến vị trí số một.

Video ca nhạc cho "Die Young" được đạo diễn bởi Darren Craig, trong đó Kesha hóa thân thành một người lãnh đạo giáo phái và cùng với những đệ tử hư cấu của cô đột kích một ấp ở vùng nông thôn Mexico, trước khi tham gia vào nhiều hình thức vui chơi mang tính chất đồi trụy khác nhau. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Conan, Today, The Tonight Show with Jay Leno, The X Factor Australiagiải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2012, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Die Young" đã xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, như Boom Town, Men, Women & Children, Mike and Dave Need Wedding DatesNeighbors. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 6 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại. Một phiên bản phối lại chính thức của bài hát với sự tham gia góp giọng của Juicy J, Wiz KhalifaBecky G, cũng được phát hành.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số[1]
  1. "Die Young" – 3:33
Đĩa CD[2]
  1. "Die Young" – 3:40
  2. "Die Young" (không lời) – 3:33
Tải kĩ thuật số - Phối lại[3]
  1. "Die Young" (phối lại) (hợp tác với Juicy J, Wiz Khalifa & Becky G) – 4:02

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[53] 4× Bạch kim 280.000double-dagger
Canada (Music Canada)[54] Bạch kim 80.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55] Vàng 15.000^
Đức (BVMI)[56] Vàng 250.000^
Ý (FIMI)[57] Bạch kim 30.000*
México (AMPROFON)[58] Bạch kim 60.000*
New Zealand (RMNZ)[59] Bạch kim 15.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart 240,300[60]
Thụy Điển (GLF)[61] Bạch kim 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[62] Vàng 400.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[63] 4× Bạch kim 4.000.000double-dagger
Venezuela (APFV)[64] 2× Bạch kim 40.000^ 
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[65] 2× Bạch kim 2.800.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Ke$ha – Die Young – Single”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ “Ke$ha – Die Young – Single UK”. iTunes Store. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2012.
  3. ^ “New Music: Ke$ha f/ Juicy J, Wiz Khalifa, & Becky G. – 'Die Young (Remix)'. Rap-Up. Devin Lazerine. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ "Australian-charts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ "Austriancharts.at – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 12 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ "Ultratop.be – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  7. ^ "Ultratop.be – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  8. ^ "Ke$ha Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 3. týden 2013.
  10. ^ "Danishcharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ "Ke$ha: Die Young" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ "Lescharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ “Ke$ha - Die Young” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  14. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 20 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ "Chart Track: Week 52, 2012" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 28 tháng 12 năm 2012.
  16. ^ "Italiancharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập 6 tháng 7 năm 2017.
  17. ^ "Ke$ha Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 6 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ “Chart Search”. Billboard Mexico Airplay for Ke$ha. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2015.[liên kết hỏng]
  19. ^ "Dutchcharts.nl – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 2 tháng 12 năm 2012.
  20. ^ "Charts.nz – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 10 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “Topp 20 Single uke 46, 2012” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 7. týden 2013.
  24. ^ “Gaon Digital Chart (International) - Week 41 of 2012”. Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  25. ^ "Spanishcharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  26. ^ "Swedishcharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ "Swisscharts.com – Ke$ha – Die Young" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 10 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ "Ke$ha: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  29. ^ "Ke$ha Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 14 tháng 11 năm 2012.
  30. ^ "Ke$ha Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  31. ^ "Ke$ha Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  32. ^ "Ke$ha Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  33. ^ "Ke$ha Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  34. ^ "Ke$ha Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 5 tháng 11 năm 2012.
  35. ^ “End of Year Charts – ARIA Top 100 Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  36. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2012”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  37. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  38. ^ “Classement Singles - année 2012” (bằng tiếng Pháp). infodisc.fr. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  39. ^ “Gaon Digital Chart (International) - 2012” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  40. ^ “Year End Chart 2012” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  41. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2012”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  42. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2013”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  43. ^ “Canadian Hot 100: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  44. ^ “MAHASZ Rádiós TOP 100 – radios 2013” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  45. ^ “Classifiche annuali top 100 singoli digitali 2013” (bằng tiếng Ý). Federation of the Italian Music Industry. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  46. ^ “Billboard Japan Hot 100 Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  47. ^ “Hot Overseas 2013 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  48. ^ “Årslista Singlar – År 2013” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Swedish Recording Industry Association. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  49. ^ “Year End Chart 2013” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  50. ^ “Hot 100 Songs: Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  51. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  52. ^ “Pop Songs - Year-End 2013”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2019.
  53. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ke$ha – Die Young” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Kesha – Die Young” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2012 to obtain certification.
  56. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Ke$ha; 'Die Young')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Kesha – Die Young” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Chọn "2013" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Die Young" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  58. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Nhập Kesha ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Die Young ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Kesha – Die Young” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
  60. ^ Doanh số tiêu thụ của "Die Young":
  61. ^ “Sverigetopplistan: Kesha - Die Young” (To access certification, one must search (Sök) for "Die Young" or "Kesha Die Young" and click the "Visa" button.) (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Grammofonleverantörernas förening. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2013.
  62. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Kesha – Die Young” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Die Young vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  63. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kesha – Die Young” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  64. ^ APFV (30 tháng 11 năm 2013). “Certificaciones De Venezuela Del 2013” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). APFV. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  65. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Ke$ha – Die Young” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Scroll through the page-list below until year 2013 to obtain certification.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan