Doja Cat | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên khai sinh | Amalaratna Zandile Dlamini |
Sinh | 21 tháng 10, 1995 Los Angeles, California, Mỹ |
Thể loại | |
Nghề nghiệp |
|
Nhạc cụ |
|
Năm hoạt động | 2013–nay |
Hãng đĩa | RCA, Kemosabe |
Website | www |
Amalaratna Zandile Dlamini (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1995), hay còn được biết đến với nghệ danh là Doja Cat, là nữ ca sĩ, rapper người Mỹ.[1][2] Cô sinh ra và lớn lên ở Los Angeles, cô bắt đầu sáng tác và đăng tải các bài hát trên SoundCloud từ những năm niên thiếu. Năm 2014, Doja ký hợp đồng với hãng đĩa RCA Records.[3][4] Album phòng thu đầu tay, Amala, của Doja được phát hành vào năm 2018, phiên bản cao cấp ra mắt năm 2019. Cùng năm 2019, cô ra mắt album thứ hai mang tên Hot Pink.[5] Bản phối lại từ đĩa đơn "Say So" hợp tác với Nicki Minaj của cô phát hành năm 2020 đã đạt được vị trí quán quân bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Đây là bài hát đầu tiên của cả 2 nghệ sĩ giành được vị trí này. Năm 2021 cô cho ra mắt album Planet Her vào ngày 25 tháng 6.
Dlamini sinh vào ngày 21 tháng 10 năm 1995, xuất thân trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật tại Tarzana, Los Angeles.[6][7] Mẹ cô, Deborah Elizabeth Sawyer, là một họa sĩ người Mỹ gốc Do Thái.[8] Cha cô, Dumisani Dlamini, là một diễn viên, nhà soạn nhạc và là nhà sản xuất phim người Nam Phi thuộc dân tộc Zulu, được biết đến nhất nhờ bộ phim Sarafina![9][10] Doja Cat đã nói rằng cha của cô đã vắng bóng trong suốt tuổi thơ của cô và rằng cô ấy chưa bao giờ gặp ông.[9][11][12][13] Cô ấy nói với The FADER rằng cô "không có ác cảm đối với ông hoặc là điều gì khác, nhưng dĩ nhiên là nó cảm thấy một chút kỳ cục" vì ông đã bình luận trên bài viết Instagram của cô về việc ông ấy cảm thấy tự hào như thế nào.[8] Cha cô đã phủ nhận những sự phát biểu, nói rằng ông ấy có một mối quan hệ “lành mạnh” với con gái của ông.
Tên | Chi tiết | Vị trí cao nhất | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [14] |
US R&B /HH [15] |
US R&B [16] |
AUS [17] |
CAN [18] |
IRE [19] |
NLD [20] |
NZ [21] |
UK [22] | |||
Amala | 138 | — | 16 | — | — | — | — | — | — | ||
Hot Pink | 9 | 14 | 3 | 30 | 34 | 63 | 64 | 20 | 78 | ||
—: album không phát hành hoặc không lọt vào bảng xếp hạng ở thị trường đó |
|url=
(trợ giúp). Los Angeles Times. ngày 30 tháng 10 năm 2019.[liên kết hỏng]
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|ngày=
(trợ giúp)
|url=
(trợ giúp). Billboard.|url=
(trợ giúp). Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2019.|url=
(trợ giúp). Billboard.
|url=
(trợ giúp). Billboard.|url=
(trợ giúp). Billboard.|url=
(trợ giúp). Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.