Kimbra

Kimbra
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhKimbra Lee Johnson
Sinh27 tháng 3, 1990 (34 tuổi)
Hamilton, New Zealand
Thể loạiIndie pop, soul, jazz, điện tử
Nghề nghiệpCa sĩ, nhạc sĩ, người viết bài hát
Nhạc cụGiọng hát, ghi-ta, tambourine
Năm hoạt động2000–nay
Hãng đĩaForum 5, Warner Bros.
Hợp tác vớiAs Tall As Lions, Miami Horror, Gotye
Websitekimbramusic.com

Kimbra Lee Johnson (sinh ngày 27 tháng 3 năm 1990 tại Hamilton, New Zealand), còn được biết đến với nghệ danh Kimbra, là một ca sĩ, nhạc sĩ và người viết lời bài hát người New Zealand,bắt đầu sự nghiệp vào những năm 2000. Cô chỉ thật sự nổi tiếng và được biết đến nhiều vào năm 2011 khi Kimbra được nam ca sĩ Úc-Bỉ Gotye mời hợp tác trong đĩa đơn đình đám "Somebody That I Used to Know". Bài hát đã mang lại danh tiếng cho cả hai người khi "Somebody That I Used to Know" đạt vị trí quán quân tại Mỹ và tiêu thụ hơn 6 triệu bản tại đây. Ngoài ra, Kimbra còn cho phát hành album phòng thu đầu tay Vows được phát hành vào năm 2011 và đạt vị trí thứ 14 trên bảng xếp hạng Billboard 200.

Sự nghiệp âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Hamilton, New Zealand là nơi mà Kimbra sinh ra và lớn lên.

Thời thơ ấu và bắt đầu sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Kimbra Lee Johnson được sinh vào ngày 27 tháng 3 năm 1990 tại Hamilton và cũng được lớn lên tại đây. Cha của cô, Ken Johnson, là bác sĩ trưởng tại trung tâm sức khỏe của Đại học Waikato, và mẹ cô là y tá trợ giúp tại đó. Khi lên 10 tuổi, Kimbra bắt đầu viết các bài hát. Vào năm 12 tuổi, Kimbra xuất hiện lần đầu trên sân khấu và biểu diễn các bài nhạc bằng ghi-ta (mặc dù cô không hát).[1] Kimbra đã theo học tại Trường trung học Hillcrest và tham gia cuộc thi âm nhạc tại trường trong cả ba năm và đạt giải nhì khi cô mới 14 tuổi. Sau đó, Kimbra đã quay một video âm nhạc mang tên "Smile" cho chương trình thiếu nhi What Now tại New Zealand.[2] Năm 2000 (lúc Kimbra lên 10 tuổi), cô đã biểu diễn quốc ca của New Zealand tại giải đấu NPC trước 27.000 người. Năm 2007, sau khi đạt giải "Nghệ sĩ Đột phá" trên Juice TV cho video âm nhạc "Simply on My Lips", cô đã đăng ký với hãng đĩa Forum 5 tại Melbourne, Victoria (Úc) và định cư luôn tại đây.[3]

Sự nghiệp phát triển với Vows và "Somebody That I Used to Know"

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2010, đĩa đơn của Kimbra mang tên "Settle Down" đã được phát hành bởi hãng đĩa Forum 5. Bài hát này đã được viết bởi Kimbra 4 năm trước đó với Francois Tétaz.[3] Video âm nhạc cho "Settle Down" đã được đạo diễn bởi Guy Franklin. Vào ngày 10 tháng 11 năm 2010, nhóm nhạc Miami Horror đã mời Kimbra hợp tác trong đĩa đơn "I Look To You" trích từ album Illumination của họ.[4] Đầu năm 2011, bài hát "Cameo Lover" của Kimbra đã chiến thắng cuộc thi Những người viết bài hát Trẻ của Vanda.[5]

Sau đó, nam ca sĩ gốc Úc-Bỉ đã mời Kimbra hợp tác cùng với anh ấy trong đĩa đơn đình đám "Somebody That I Used to Know". Đĩa đơn đã được phát hành vào ngày 5 tháng 7 năm 2011 tại Úc, New Zealand và sau đó, năm 2012, bài hát được phát hành tại Mỹ. "Somebody That I Used to Know" đã đem lại danh tiếng cho cả Gotye lẫn Kimbra khi bài hát xếp hạng quán quân tại Mỹ, Úc, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Pháp, Đức, Ý, New Zealand, Liên hiệp Anh và rất nhiều quốc gia khác. "Somebody That I Used to Know" còn là đĩa đơn thành công nhất tại Mỹ năm 2012 khi bài hát đạt chứng nhận 6 lần bạch kim bởi RIAA và tiêu thụ hơn 6 triệu bản tại đây.[6]

Album phòng thu đầu tay của Kimbra, Vows được phát hành vào tháng 8 năm 2011. Album mặc dù không thành công lắm ở Mỹ (chỉ đạt vị trí thứ 14 trên Billboard 200[7]) nhưng lại rất thành công tại Úc và New Zealand khi lọt vào tốp 10 bảng xếp hạng album của cả hai nước, đặc biệt đạt vị trí quán quân tại New Zealand. Album đã mang lại cho cô nhiều giải thưởng âm nhạc của Úc và New Zealand.[8]

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa | sửa mã nguồn]
Album Chi tiết Vị trí cao nhất Chứng nhận
Úc
Úc
[9]
Canada
Canada
[10]
New Zealand
New Zealand
[9]
Hoa Kỳ
Mỹ
[7]
Vows 4 24 3 14

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đĩa đơn Vị trí cao nhất Album
New Zealand
New Zealand
[13]
2005 "Deep for You" Đĩa đơn không có album
2007 "Simply on My Lips"
2010 "Settle Down"[14] 37 Vows
2011 "Cameo Lover"[15]
"Good Intent"
2012 "Warrior" (hợp tác với Mark Foster và A-Trak)[16] 22
"Two Way Street"
"Come Into My Head"

Đĩa đơn hợp tác

[sửa | sửa mã nguồn]
Year Title Peak chart positions Certifications
(thresholds)
Album
Úc
Úc
[17]
Áo
Áo
[17]
Bỉ
Bỉ (Flanders)
[17]
Canada
Canada
[18]
Đức
Đức
[19]
Cộng hòa Ireland
Ireland
[20]
New Zealand
New Zealand
[17]
Thụy Sĩ
T. Sĩ
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
LH Anh
[21]
Hoa Kỳ
Mỹ
[22]
2009 "Asleep In The Sea"
(với As Tall As Lions)
You Can't Take It with You
2010 "I Look to You"
(với Miami Horror)[23]
Illumination
2011 "Somebody That I Used to Know"
(với Gotye)[14][24]
1 1 1 1 1 1 1 2 1 1 Making Mirrors

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Grammy

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
2013[30] "Somebody That I Used to Know" (với Gotye) Thu âm của năm Đoạt giải
Trình diễn pop bởi nhóm nhạc/cặp song ca xuất sắc nhất Đoạt giải

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Woulfe, C. (31 tháng 10 năm 2010). "Unchained Melodies". Sunday Star Times, trang 16–18.
  2. ^ Louise Risk và Fairfax (ngày 10 tháng 6 năm 2011). “Look At Her Now”. Stuff.com. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ a b “Kimbra, A Sound Unto Her Own”. Tạp chí Jetstar. Tháng 11 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  4. ^ 'I Look To You' (feat. Kimbra) - Single by Miami Horroor”. iTunes. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  5. ^ “Winners - Vanda & Young Songwriter”. VandaYoungSongComp.com. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  6. ^ Grein, Paul (ngày 31 tháng 10 năm 2012). “Week Ending Oct. 28, 2012. Songs: Chris Brown's Comeback”. Yahoo. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ a b “Billboard 200 for Kimbra”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  8. ^ “Kimbra wins Aussie Music Awards”. TV New Zealand. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  9. ^ a b “Kimbra - Vows”. ARIA Charts. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ “Canadian Albums for Kimbra”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ “Top 50 Albums Chart”. Aria.com.au. ngày 30 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2012.
  12. ^ “NZ Top 40 Albums Chart”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  13. ^ “Discography Kimbra”. RIANZ. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.[liên kết hỏng]
  14. ^ a b “The Official New Zealand Music Chart: Chart 1789” (PDF). ngày 5 tháng 9 năm 2011. Bản gốc (Rianz) lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ “iTunes - Music - Cameo Lover - Single by Kimbra”. Itunes.apple.com. ngày 29 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “iTunes - Music - Warrior - Single by Kimbra”. Itunes.apple.com. ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2012.
  17. ^ a b c d 'Somebody That I Used to Know Chart History”. ARIA Charts. Hung Medien. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ “Canadian Hot 100 for Gotye”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  19. ^ “German Singles Chart for Gotye”. Billboard. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  20. ^ “Top 50 Singles”. Irish Singles Chart. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  21. ^ “UK Singles Chart for Gotye”. Billboard. Đã bỏ qua tham số không rõ |ủl= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp); |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp)
  22. ^ “Hot 100 for Gotye”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  23. ^ Lake, Limbo (ngày 30 tháng 7 năm 2010). “iTunes - Music - I Look to You (feat. Kimbra) - Single by Miami Horror”. Itunes.apple.com. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  24. ^ “iTunes - Music - Somebody That I Used to Know (feat. Kimbra) - Single by Gotye”. Itunes.apple.com. ngày 5 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2012.
  25. ^ “Gold & Platinum Database”. RIAA. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
  26. ^ “ARIA Charts - Accreditations - 2011 Singles”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2011.
  27. ^ Recording Industry Association of New Zealand (ngày 23 tháng 4 năm 2012). “Certifications (Searchable Database)”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  28. ^ “Ultratop - Gold + Platinum Singles - 2011”. ultratop. ngày 28 tháng 1 năm 2012.
  29. ^ “Gold-/Platin-Datenbank”. IFPI. ngày 31 tháng 1 năm 2012.
  30. ^ “Gotye and Kimbra nominated for Grammy”. 3 News NZ. ngày 10 tháng 12 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2012.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Nhân vật Kakeru Ryūen trong Classroom of the Elite
Kakeru Ryūen (龍りゅう園えん 翔かける, Ryūen Kakeru) là lớp trưởng của Lớp 1-C và cũng là một học sinh cá biệt có tiếng
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Giới thiệu các Tộc và Hệ trong Yugioh
Trong thế giới bài Yu - Gi- Oh! đã bao giờ bạn tự hỏi xem có bao nhiêu dòng tộc của quái thú, hay như quái thú được phân chia làm mấy thuộc tính
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao: Dạ Xoa cuối cùng - Genshin Impact
Xiao là của một linh hồn tội lỗi đã phải chịu đựng rất nhiều đau khổ
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua