Drymoreomys

Drymoreomys albimaculatus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Họ (familia)Cricetidae
Phân họ (subfamilia)Sigmodontinae
Tông (tribus)Oryzomyini
Chi (genus)Drymoreomys
Percequillo, Weksler, and Costa, 2011
Loài (species)D. albimaculatus
Danh pháp hai phần
Drymoreomys albimaculatus
Percequillo, Weksler, and Costa, 2011
Địa điểm thu thập Drymoreomys albimaculatus
Địa điểm thu thập Drymoreomys albimaculatus

Drymoreomys là một chi động vật gặm nhấm thuộc tông Oryzomyini, sinh sống trong các rừng nhiệt đới bờ biển Đại Tây Dương của Brasil. Loài duy nhất, D. albimaculatus, chỉ được biết đến từ bang São PauloSanta Catarina và không được đặt tên cho đến năm 2011. Loài này sinh sống trong các khu rừng ẩm ướt trên triền núi phía đông của Serra do Mar và có thể sinh sản quanh năm. Mặc dù phạm vi của nó là tương đối lớn và bao gồm một số khu vực được bảo vệ, phạm vi này là chắp vá và bị đe doạ, và những người phát hiện khuyến nghị rằng loài này được coi là "loài sắp nguy cấp" vào Sách đỏ IUCN. Trong tông Oryzomyini, Drymoreomys dường như có mối liên quan chặt chẽ nhất liên quan đến Eremoryzomys từ dãy núi Andes của Peru, một mối quan hệ địa sinh vật bất thường.

Với khối lượng cơ thể của 44-64 g, Drymoreomys là một loài động vật gặm nhấm có kích thước trung bình với bộ lông dài có từ màu cam đến đỏ da bò ở trên và hơi xám với các mảng màu trắng ở bên dưới. Lòng bàn chân sau rất phát triển và có lông màu nâu ở phía trên của bàn chân. Đuôi có màu nâu ở trên và dưới. Phần phía trước của hộp sọ tương đối dài. Vòm miệng ngắn. Một số đặc điểm của bộ phận sinh dục không được tìm thấy trong bất kỳ loài tông Oryzomyini nào khác.

Phát hiện và đặt tên

[sửa | sửa mã nguồn]

Drymoreomys được ghi nhận lần đầu năm 1992 bởi Meika Mustrangi ở bang São Paulo.[1] Sinh vật này được mô tả chính thức năm 2011, khi Alexandre Percequillo và đồng nghiệp đặt tên nó làm một chi và loài mới thuộc tông Oryzomyini: Drymoreomys albimaculatus.[2] Tên chi, Drymoreomys là sự kết hợp các từ tiếng Hy Lạp: δρυμός (drymos), là "rừng", ὄρειος (oreios), là "sống ở núi", và μῦς (mys), là "chuột".[3] Tên loài, albimaculatus, xuất phát từ tiếng Latin albus, "trắng", và maculatus, "đốm", chỉ các đốm trắng trên lông con vật.[1]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Percequillo, Weksler & Costa 2011, tr. 368.
  2. ^ Percequillo, Weksler & Costa 2011, tr. 357.
  3. ^ Percequillo, Weksler & Costa 2011, tr. 360.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Một vài nét về bố đường quốc dân Nanami Kento - Jujutsu Kaisen
Lúc bạn nhận ra người khác đi làm vì đam mê là khi trên tay họ là số tiền trị giá hơn cả trăm triệu thì Sugar Daddy Nanami là một minh chứng khi bên ngoài trầm ổn, trưởng thành
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en (1995) : Bạn là ai là do bạn lựa chọn
Se7en không chỉ đỉnh vì có một plot cực bất ngờ mà còn là một plot đầy ám ảnh.
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến chương 261: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Khởi đầu chương là khung cảnh Yuuji phẫn uất đi…ê..n cuồng cấu x..é cơ thể của Sukuna, trút lên người hắn sự căm hận với quyết tâm sẽ ngh..iề..n nát trái tim hắn
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Nhân vật Kugisaki Nobara - Jujutsu Kaisen
Kugisaki Nobara (釘くぎ崎さき野の薔ば薇ら Kugisaki Nobara?, Đanh Kì Dã Tường Vi) là nhân vật chính thứ ba (từ gốc: tritagonist) của bộ truyện Jujutsu Kaisen