Face to Face (album của Westlife)

Face to Face
Album phòng thu của Westlife
Phát hànhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandCộng hòa IrelandPhilippines 31 tháng 10 năm 2005
Hàn Quốc 1 tháng 11 năm 2005
ÚcĐài Loan 12 tháng 12 năm 2005
Ba Lan 13 tháng 2 năm 2006[1]
Thu âm2005
Thể loạiPop
Thời lượng44:38
Hãng đĩaSony BMG, RCA
Sản xuấtAndreas "Quiz" Romdhane, Josef Larossi, David Kreuger, Per Mangusson (track 2)

Carl Falk (track 3, 7, 10)
Jake Schulze (track 7, 10)

Steve Mac
(track 1, 4 đến 6, 8, 9, 11)
Đánh giá chuyên môn
Thứ tự album của Westlife
Allow Us to Be Frank
(2004)
Face to Face
(2005)
The Love Album
(2006)
Đĩa đơn từ Face To Face
  1. "You Raise Me Up"
    Phát hành: 24 tháng 10 năm 2004
  2. "When You Tell Me That You Love Me"
    Phát hành: 12 tháng 12 năm 2004
  3. "Amazing"
    Phát hành: 20 tháng 2 năm 2005

Face to Facealbum thứ bảy của ban nhạc nam đến từ Ireland Westlife. Album đã được phát hành đầu tiên ở Anh ngày 31 tháng 10 năm 2005. Đây là album thứ năm quán quân thứ năm của Westlife ở Anh, bán được 1,3 triệu bản riêng ở Anh và trên 6 triệu bản trên toàn thế giới và cũng là album bán chạy nhất trong năm của Sony BMG Entertainment năm 2005.

Thông tin về album

[sửa | sửa mã nguồn]

Album có chứa nhiều ca khúc pop cùng với một số ca khúc mang âm hưởng nhạc dance. Đĩa đơn đầu tiên được phát hành từ album là một bản cover hit "You Raise Me Up" của Secret Garden. Đĩa đơn thứ hai cũng là một cover, phiên bản cover ca khúc "When You Tell Me That You Love Me" nguyên gốc của huyền thoại Diana Ross và đã được nhóm thu âm lại thành một bản hát đôi với chính ca sĩ này.

Đĩa đơn cuối cùng từ album là "Amazing", một ca khúc nguyên gốc. "That's Where You Find Love" đã được phát hành làm đĩa đơn quảng cáo radio ở Philippines. Trong khi "Hit You With The Real Thing" đã có mặt trên bảng xếp hạng ở iTunes New Zealand. Album cũng có một cover ca khúc "Desperado" của Eagles cùng với một track bonus của Backstreet Boys từ album 2005 Never Gone của họ, "Colour My World" và một bài hát solo của Nick Carter, "Heart Without A Home".

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."You Raise Me Up"Brendan Graham, Rolf Lovland4:03
2."When You Tell Me That You Love Me""Albert Hammond, John Bettis3:58
3."Amazing"Savan Kotecha, Kristian Lundin, Pilot, Jake Schulze2:53
4."That's Where You Find Love its me"Steve Mac, Wayne Hector, Chris Farren3:47
5."She's Back"Steve Mac, Jorgen Elofsson3:13
6."Desperado"Don Henley, Glenn Frey3:40
7."Colour My World"Andreas Carlsson, Savan Kotecha, Harry Sommerdahl3:56
8."In This Life"Mike Reid, Allen Shamblin4:10
9."Heart Without a Home"Steve Mac, Wayne Hector4:50
10."Hit You With the Real Thing"Carl Björsell, Carl Falk, Didrik Thott, Savan Kotecha, Sebastian Thott3:03
11."Change Your Mind I Lay My Love On You"Steve Mac, Wayne Hector3:45
12."Maybe Tomorrow"A"Carl Björsell, Carl Falk, Savan Kotecha, Sebastian Thott3:09
13."World Of Our Own (Phiên bản Acoustic)" (B) 3:28
14."Flying Without Wings (Phiên bản Acoustic)" (B) 3:35
15."My Love (Phiên bản Acoustic)" (B) 3:52

Chú thích:

A "Maybe Tomorrow" chỉ có mặt ở phiên bản Anh, Ireland và Hàn Quốc của album.
B Các track Acoustic được cung cấp bởi Wayne Oulson và chỉ có mặt trong phiên bản Nhật của album.

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Vị trí
cao nhất
Chứng nhận
Úc[2] 1 Bạch kim[3]
Ireland[4] 1 8x Bạch kim[5]
Vương quốc Anh[6] 1 4x Bạch kim[7]
Na Uy[8] 7 -
Thụy Điển[9] 9 -
Thụy Sĩ[10] 14 -
Đức[11] 18 -
Đan Mạch[12] 19 -
Hà Lan 30

Face to Face Tour 2006

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là chuyến lưu diễn trên toàn thế giới thứ năm của Westlife.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Face to Face Westlife - Plyty - Onet.pl Muzyka
  2. ^ Australian Album Chart
  3. ^ ARIA CHARTS
  4. ^ Irish album chart
  5. ^ Irish music certification awards
  6. ^ British official album chart
  7. ^ UK BPI awards
  8. ^ Norwegian Official Album Chart
  9. ^ Swedish Album Chart
  10. ^ Switzerland Official Album Chart
  11. ^ Germany Album Chart
  12. ^ “Denmark Official Album Chart”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Intensive Care của Robbie Williams
Album quán quân ở Anh
5 tháng 11 năm 2005 – 11 tháng 11 năm 2005
Kế nhiệm:
Ancora của Il Divo
Tiền nhiệm:
Whatever People Say I Am, That's What I'm Not
của Arctic Monkeys
Album quán quân Bảng xếp hạng album ARIA Úc
6 tháng 3 năm 2006 – 26 tháng 3 năm 2006
Kế nhiệm:
Both Sides of the Gun của Ben Harper
Tiền nhiệm:
Intensive Care của Robbie Williams
Album quán quân Bảng xếp hạng album Ireland
3 tháng 11 năm 2005
Kế nhiệm:
Gift Crub 6 – The Special One của Mario Rosenstock
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Advanced JavaScript Features
Advanced JavaScript Features
JavaScript is one of the most dynamic languages. Each year, multiple features are added to make the language more manageable and practical.
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Những hình ảnh liên quan đến Thiên Không và các manh mối đáng ngờ xung quanh Childe
Thread này sẽ là sự tổng hợp của tất cả những mối liên kết kì lạ đến Thiên Không Childe có mà chúng tôi đã chú ý đến trong năm qua
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Bạn biết những biện pháp bảo vệ mắt nào?
Cùng tìm hiểu những biện pháp bảo vệ đôi mắt các bạn nhé
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).