You Raise Me Up

"You Raise Me Up"
Bài hát của Secret Garden
từ album Once in a Red Moon
Phát hành26 tháng 3, 2002
Thời lượng5:04
Hãng đĩaDecca
Soạn nhạcRolf Løvland
Viết lờiBrendan Graham

"You Raise Me Up" là một bài hát do bộ đôi ban nhạc Secret Garden sáng tác, với phần nhạc của Rolf Løvland còn phần lời của Brendan Graham. Khi được biểu diễn vào đầu năm 2002 bởi Secret Garden và ca sĩ khách mời Brian Kennedy, ca khúc không có mấy tiếng vang. Tuy nhiên sau đó bài hát đã được trên một trăm nghệ sĩ thu âm trong đó có Josh Groban, người đã góp phần phổ biến ca khúc vào năm 2003; bản thu của anh trở thành hit ở Hoa Kỳ. Ban nhạc người Ireland Westlife đã giúp phổ biến ca khúc này tại Vương quốc Anh hai năm sau đó.[1] "You Raise Me Up" thường được biểu diễn dưới dạng một bài thánh ca ở các địa điểm thờ tự đạo Cơ Đốc.

Phiên bản của Westlife

[sửa | sửa mã nguồn]
"You Raise Me Up"
Đĩa đơn của Westlife
từ album Face to Face
Phát hành24 tháng 10, 2005
Thu âm2004
Phòng thuRokstone, London
Thời lượng4:01
Hãng đĩaSony BMG
Soạn nhạcRolf Løvland
Viết lờiBrendan Graham
Sản xuấtSteve Mac
Thứ tự đĩa đơn của Westlife
"Obvious"
(2004)
"You Raise Me Up"
(2005)
"When You Tell Me That You Love Me"
(2012)
"You Raise Me Up CD2"
Tập tin:Westlife-YouRaiseMeUpCD2.jpg
Video âm nhạc
"You Raise Me Up" trên YouTube

"You Raise Me Up" được phát hành như đĩa đơn đầu tiên từ album phòng thu thứ sáu của Westlife Face to Face.

Danh sách track

[sửa | sửa mã nguồn]
UK CD1
  1. "You Raise Me Up" – 4:00
  2. "World of Our Own" (Phiên bản acoustic) – 3:30
UK CD2
  1. "You Raise Me Up" – 4:00
  2. "Flying Without Wings" (Phiên bản acoustic) – 3:30
  3. "My Love" (Phiên bản acoustic) – 3:48

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2005) Vị trí
cao nhất
Australian Singles Chart 3
Austrian Singles Chart 46
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[2] 3
Danish Airplay Chart 47
Dutch Singles Chart 47
Euro Digital Tracks (Billboard)[3] 3
Europe Singles Chart (Eurochart Hot 100)[4] 4
Europe Digital Tracks (Eurochart Hot 100)[4] 14
German Singles Chart 11
Greece (IFPI)[5] 38
Irish Singles Chart 1
Norwegian Singles Chart 3
Romania[6] 45
Nga Airplay (Tophit)[7] 226
Scottish Singles Chart[8] 1
South Korea[6] 102
South Korea (Gaon International Karaoke Chart)[9] 10
South Korea (Gaon Weekly BGM Chart)[10] 8
South Korea (Gaon Weekly Mobile (Bell) Chart)[11] 94
Swedish Singles Chart 7
Swiss Singles Chart 18
UK Singles Chart 1
Anh Quốc Download (Official Charts Company)[12] 5
World Singles Chart 10
World Airplay Chart 15
Bảng xếp hạng (2007) Vị trí
cao nhất
UK Singles (Official Charts Company) 96

Bảng xếp hạng theo tháng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
South Korea (Gaon Monthly BGM Chart)[13] 18
South Korea (Gaon Monthly Mobile (Bell) Chart)[14] 25
South Korea (Gaon Monthly Mobile (Ring) Chart)[15] 44

Bảng xếp hạng cuối năm

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2005) Vị trí
Irish Singles Chart 1
UK Singles Chart 9
Bảng xếp hạng (2006) Vị trí
Australian Singles Chart 14[16]
Bảng xếp hạng (2010, 2015) Vị trí
South Korean International Download Chart 96
South Korean BGM Chart 35

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Thorne, Roger. “You Raise Me Up Info”. Thornesmusic.freeserve.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  2. ^ "Ultratop.be – Westlife – You Raise Me Up" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 27 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Euro Digital Song Sales - Westlife - Chart Search”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2019.
  4. ^ a b Billboard - Google Books. 17 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014 – qua Google Books.
  5. ^ “IFPI archive”. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2005. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2005.
  6. ^ a b “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  7. ^ "Bảng xếp hạng Nga Airplay vào ngày 7 tháng 11 năm 2005" (bằng tiếng Anh). Tophit.
  8. ^ http://www.officialcharts.com/charts/scottish-singles-chart/20051030/41/
  9. ^ “South Korea Album Chart”. Gaon. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2011.
  10. ^ “Gaon Weekly BGM Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  11. ^ “Gaon Weekly Mobile (Bell) Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  12. ^ "Official Singles Downloads Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  13. ^ “Gaon Monthly BGM Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2018.
  14. ^ “Gaon Monthly Mobile (Bell) Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  15. ^ “Gaon Monthly Mobile (Ring) Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2019.
  16. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2006”. Aria.com.au. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Vì sao cảm xúc quan trọng đối với quảng cáo?
Cảm xúc có lẽ không phải là một khái niệm xa lạ gì đối với thế giới Marketing
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Nhân vật Awakened Horizon - Counter Side
Awakened Horizon là nhân viên cơ khí được đánh thức thứ hai được thêm vào trò chơi và cũng là đơn vị Không quân được đánh thức thứ hai.
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt nội dung chương 219 - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là về thời đại bình an. Tại đây mọi người đang bàn tán với nhau về Sukuna. Hắn được mời đến một lễ hội
 Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Huy hiệu của Baal không phải là biểu tượng của hệ lôi
Nếu chúng ta soi kĩ, chúng ta sẽ thấy được điểm khác biệt của huy hiệu này với cái biểu tượng của hệ lôi