Gago chơi cho Real Madrid năm 2010 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Fernando Rubén Gago | ||
Ngày sinh | 10 tháng 4, 1986 | ||
Nơi sinh | Ciudadela, Argentina | ||
Chiều cao | 1,76 m (5 ft 9+1⁄2 in) [1] | ||
Vị trí | Tiền vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Racing Club (Huấn luyện viên) | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
1991–2004 | Boca Juniors | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2006 | Boca Juniors | 61 | (1) |
2007–2012 | Real Madrid | 92 | (1) |
2011–2012 | → Roma (mượn) | 30 | (1) |
2012–2013 | Valencia | 13 | (0) |
2013 | → Vélez Sársfield (mượn) | 3 | (0) |
2013–2019 | Boca Juniors | 85 | (5) |
2019–2020 | Vélez Sarsfield | 14 | (0) |
Tổng cộng | 298 | (8) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005 | U-20 Argentina | 15 | (0) |
2008 | U-23 Argentina | 9 | (0) |
2007–2017 | Argentina | 61 | (0) |
Sự nghiệp quản lý | |||
Năm | Đội | ||
2021 | Aldosivi | ||
2021– | Racing Club | ||
Thành tích huy chương | |||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Fernando Rubén Gago (Phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ferˈnando ɣaɣo]; sinh ngày 10 tháng 3 năm 1986) là một cựu cầu thủ bóng đá người Argentina chơi ở vị trí tiền vệ phòng ngự. Anh đang làm và huấn luyện viên cho câu lạc bộ Racing Club. Anh từng tham gia Giải vô địch bóng đá thế giới năm 2014 tại Brasil, Copa América 2007 và 2011 cũng đồng thời thi đấu tại Olympic Bắc Kinh 2008.
Gago từng chơi cho Valencia nhưng đến lúc 26 tuổi, anh đã không thể hoà nhập với cuộc sống tại Valencia kể từ cuộc chuyển nhượng trị giá 3.5 triệu euro của anh từ Real Madrid hồi tháng 7 năm 2012 và muốn được ra đi. Manchester City đã từng chuẩn bị một món tiền vào khoảng 15 triệu bảng để chiêu mộ anh nhưng việc chuyển nhượng đã không diễn ra. Anh đã bị Jose Mourinho đẩy đi sau khi ông mua Xabi Alonso và Sami Khedira về để bổ sung lực lượng.
Gago, Sergio Agüero và Lionel Messi đều từng là đồng đội của nhau khi còn nhỏ ở Argentina.[2] Ba người họ đã cùng nhau vô địch FIFA World Youth Championship 2005 tại Hà Lan. Fernando Gago cũng là một người đam mê văn học và nghệ thuật. Điều đầu tiên anh làm sau khi hạ cánh ở Tây Ban Nha là ghé thăm Bảo tàng Prado.[3] Gago đã kết hôn với vận động viên quần vợt chuyên nghiệp Gisela Dulko, họ có hai con trai, Mateo, sinh ngày 9 tháng 6 năm 2013 [4] và Daniele, sinh ngày 19 tháng 4 năm 2018 và một cô con gái, Antonella, sinh năm 2015.[5]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu lục | Tổng cộng | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | Trận | Bàn | Kiến tạo | ||
Boca Juniors | 2004–05 | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 0 | 16 | 0 | 0 |
2005–06 | 34 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 0 | 39 | 0 | 3 | |
2006–07 | 20 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 26 | 1 | 2 | |
2013–14 | 19 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 | 0 | 2 | |
2014 | 10 | 1 | 2 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | 3 | 15 | 1 | 5 | |
2015 | 11 | 2 | 3 | 3 | 1 | 0 | 6 | 0 | 1 | 16 | 3 | 4 | |
Tổng cộng | 107 | 4 | 12 | 3 | 1 | 0 | 23 | 0 | 4 | 127 | 5 | 16 | |
Real Madrid | 2006–07 | 13 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 17 | 0 | 1 |
2007–08 | 31 | 0 | 2 | 5 | 0 | 1 | 6 | 0 | 1 | 42 | 0 | 4 | |
2008–09 | 26 | 1 | 7 | 1 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 33 | 1 | 7 | |
2009–10 | 18 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 22 | 0 | 1 | |
2010–11 | 4 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | |
Tổng cộng | 92 | 1 | 11 | 13 | 0 | 1 | 16 | 0 | 1 | 121 | 1 | 13 | |
Roma (mượn) | 2011–12 | 30 | 1 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 1 | 3 |
Tổng cộng | 30 | 1 | 3 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 32 | 1 | 3 | |
Valencia | 2012–13 | 12 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 1 | 16 | 0 | 3 |
Tổng cộng | 12 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 0 | 1 | 16 | 0 | 3 | |
Vélez | 2012–13 | 4 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 4 | 1 | 1 | 10 | 1 | 2 |
Tổng cộng | 4 | 0 | 1 | 2 | 0 | 0 | 4 | 1 | 1 | 10 | 1 | 2 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 245 | 6 | 29 | 18 | 1 | 1 | 47 | 1 | 7 | 307 | 8 | 37 |