Thành lập | 1977 |
---|---|
Khu vực | Quốc tế (FIFA) |
Số đội | 24 (trận chung kết) |
Đội vô địch hiện tại | Uruguay (1 lần) |
Đội bóng thành công nhất | Argentina (6 lần) |
Trang web | www.fifa.com/u20worldcup/ |
Các giải đấu | |
---|---|
Giải vô địch bóng đá U–20 thế giới (Anh: FIFA U–20 World Cup) là giải vô địch bóng đá thế giới hai năm một lần dành cho các cầu thủ nam giới độ tuổi từ 20 trở xuống, được tổ chức bởi FIFA. Giải đấu đã được tổ chức hai năm một lần kể từ giải đấu đầu tiên vào năm 1977 được tổ chức ở Tunisia.[1] Cho đến năm 2005, giải đấu được gọi là Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới (Anh: FIFA World Youth Championship). Đội vô địch hiện tại là Uruguay, đội đã giành được danh hiệu đầu tiên tại giải đấu năm 2023 ở Argentina.
24 đội tuyển tham dự trong vòng chung kết. 23 quốc gia, bao gồm cả đội đương kim vô địch, phải vượt qua vòng loại trong giải vô địch trẻ của sáu liên đoàn. Nước chủ nhà tự động vượt qua vòng loại.
Lần thứ | Năm | Chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vô địch | Tỷ số | Á quân | Hạng ba | Tỷ số | Hạng tư | |||||||
16 | 2007 Chi tiết |
Canada | Argentina |
2–1 | Cộng hòa Séc |
Chile |
1–0 | Áo |
24 | |||
17 | 2009 Chi tiết |
Ai Cập | Ghana |
0–0 (s.h.p.) (4–3 p) |
Brasil |
Hungary |
1–1 (s.h.p.) (2–0 p) |
Costa Rica |
24 | |||
18 | 2011 Chi tiết |
Colombia | Brasil |
3–2 (s.h.p.) | Bồ Đào Nha |
México |
3–1 | Pháp |
24 | |||
19 | 2013 Chi tiết |
Thổ Nhĩ Kỳ | Pháp |
0–0 (s.h.p.) (4–1 p) |
Uruguay |
Ghana |
3–0 | Iraq |
24 | |||
20 | 2015 Chi tiết |
New Zealand | Serbia |
2–1 (s.h.p.) | Brasil |
Mali |
3–1 | Sénégal |
24 | |||
21 | 2017 Chi tiết |
Hàn Quốc | Anh |
1–0 | Venezuela |
Ý |
0–0 (s.h.p.) (4–1 p) |
Uruguay |
24 | |||
22 | 2019 Chi tiết |
Ba Lan | Ukraina |
3–1 | Hàn Quốc |
Ecuador |
1–0 (s.h.p.) | Ý |
24 | |||
23 | 2021 Chi tiết |
Indonesia | Bị hủy bỏ vì đại dịch COVID-19 | Hủy | 24 | |||||||
24 | 2023 Chi tiết |
Argentina | Uruguay |
1–0 | Ý |
Israel |
3–1 | Hàn Quốc |
24 |
Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư |
---|---|---|---|---|
Argentina | 6 (1979, 1995, 1997, 2001, 2005, 2007) | 1 (1983) | 1 (2003) | |
Brasil | 5 (1983, 1985, 1993, 2003, 2011) | 4 (1991, 1995, 2009, 2015) | 3 (1977, 1989, 2005) | |
Bồ Đào Nha | 2 (1989, 1991) | 1 (2011) | 1 (1995) | |
Serbia1 | 2 (1987, 2015) | |||
Uruguay | 1 (2023) | 2 (1997, 2013) | 1 (1979) | 3 (1977, 1999, 2017) |
Ghana | 1 (2009) | 2 (1993, 2001) | 1 (2013) | 1 (1997) |
Tây Ban Nha | 1 (1999) | 2 (1985, 2003) | 1 (1995) | |
Nga2 | 1 (1977) | 1 (1979) | 1 (1991) | 1 (1985) |
Đức3 | 1 (1981) | 1 (1987) | ||
Anh | 1 (2017) | 1 (1993) | 1 (1981) | |
Pháp | 1 (2013) | 1 (2011) | ||
Ukraina | 1 (2019) | |||
Nigeria | 2 (1989, 2005) | 1 (1985) | ||
Ý | 1 (2023) | 1 (2017) | 1 (2019) | |
México | 1 (1977) | 1 (2011) | ||
Hàn Quốc | 1 (2019) | 1 (1983) | ||
Qatar | 1 (1981) | |||
Nhật Bản | 1 (1999) | |||
Cộng hòa Séc | 1 (2007) | |||
Venezuela | 1 (2017) | |||
Mali | 2 (1999, 2015) | |||
Israel | 1 (2023) | |||
Ba Lan | 1 (1983) | 1 (1979) | ||
Chile | 1 (2007) | 1 (1987) | ||
România | 1 (1981) | |||
Đông Đức | 1 (1987) | |||
Cộng hòa Ireland | 1 (1997) | |||
Ai Cập | 1 (2001) | |||
Colombia | 1 (2003) | |||
Hungary | 1 (2009) | |||
Ecuador | 1 (2019) | |||
Úc | 2 (1991, 1993) | |||
Hoa Kỳ | 1 (1989) | |||
Paraguay | 1 (2001) | |||
Maroc | 1 (2005) | |||
Áo | 1 (2007) | |||
Costa Rica | 1 (2009) | |||
Iraq | 1 (2013) | |||
Sénégal | 1 (2015) |
Mọi khu vực trừ châu Đại Dương đều đã có đại diện góp mặt trong trận chung kết. Tới tới nay, Nam Mỹ đang dẫn đầu với 12 chức vô địch, theo sau là châu Âu với 10 chức vô địch và châu Phi với một danh hiệu. Các đội tuyển từ châu Á và Bắc Mỹ đã 3 lần vào chung kết, nhưng đều gây thất vọng. Vị trí thứ tư tính tới thời điểm này đang là thành tích tốt nhất của châu Đại Dương, họ giành được vị trí này vào năm 1993.
Liên đoàn (lục địa) | Thành tích | |||
---|---|---|---|---|
Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | |
CONMEBOL (Nam Mỹ) | 12 danh hiệu: Argentina (6), Brasil (5), Uruguay (1) | 8 lần: Brasil (4), Uruguay (2), Argentina (1), Venezuela (1) | 7 lần: Brasil (3), Chile (1), Colombia (1), Uruguay (1), Ecuador (1) | 6 lần: Uruguay (3), Argentina (1), Chile (1), Paraguay (1) |
UEFA (châu Âu) | 10 danh hiệu: Bồ Đào Nha (2), Serbia1 (2), Tây Ban Nha (1), Liên Xô (1), Tây Đức (1), Anh (1), Pháp (1), Ukraina (1) | 7 lần: Tây Ban Nha (2), Cộng hòa Séc (1), Tây Đức (1), Bồ Đào Nha (1), Liên Xô (1), Ý (1) | 10 lần: Anh (1), Đông Đức (1), Hungary (1), Cộng hòa Ireland (1), Ý (1), Ba Lan (1), Bồ Đào Nha (1), România (1), Liên Xô (1), Israel (1) | 7 lần: Áo (1), Anh (1), Pháp (1), Ba Lan (1), Liên Xô (1), Tây Ban Nha (1), Ý (1) |
CAF (châu Phi) | 1 danh hiệu: Ghana (1) | 4 lần: Ghana (2), Nigeria (2) | 5 lần: Mali (2), Ai Cập (1), Ghana (1), Nigeria (1) | 3 lần: Ghana (1), Maroc (1), Sénégal (1) |
AFC (châu Á) | Không có | 3 lần: Nhật Bản (1), Qatar (1), Hàn Quốc (1) | Không có | 3 lần: Hàn Quốc (2), Iraq (1) |
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribe) | Không có | 1 lần: México (1) | 1 lần: México (1) | 2 lần: Hoa Kỳ (1), Costa Rica (1) |
OFC (châu Đại Dương) | Không có | Không có | Không có | 2 lần: Úc2 (2) |
Có 3 cầu thủ đã vô địch giải đấu này 2 lần: