Tevez trong màu áo Argentina năm 2014 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Carlos Alberto Tevez/Carlos Alberto Martinez [1] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 5 tháng 2, 1984 [2] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Ciudadela, Buenos Aires, Argentina | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,71 m[3] | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện nay |
Rosario Central (huấn luyện viên) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1992–1997 | All Boys | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2001 | Boca Juniors | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001–2004 | Boca Juniors | 75 | (26) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | Corinthians | 58 | (38) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2007 | West Ham United | 26 | (7) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2009 | Manchester United | 63 | (34) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2009–2013 | Manchester City | 113 | (73) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2013–2015 | Juventus | 66 | (39) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2015–2016 | Boca Juniors | 34 | (14) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017 | Thượng Hải Thân Hoa | 16 | (4) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2018–2021 | Boca Juniors | 66 | (21) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 517 | (256) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2001 | U-17 Argentina | 6 | (2) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U-23 Argentina | 7 | (9) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2015 | Argentina | 76 | (13) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp quản lý | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2022– | Rosario Central | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Carlos Tevez (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [ˈkaɾlos ˈteβes]; sinh ngày 5 tháng 2 năm 1984) là một cựu cầu thủ và huấn luyện viên bóng đá người Argentina thi đấu ở vị trí tiền đạo. Anh hiện đang dẫn dắt Rosario Central tại giải bóng đá vô địch quốc gia Argentina. Anh được đánh giá cao ở sự năng nổ và nhiệt tình, cùng hiệu suất ghi bàn đáng nể.[4][5]
Tevez bắt đầu sự nghiệp tại Boca Juniors. Anh cùng đội bóng này giành chức vô địch Copa Libertadores và Cúp bóng đá liên lục địa vào năm 2003 trước khi chuyển Corinthians, nơi anh giành chức vô địch Brasileiro. Vào năm 2006, anh chuyển tới West Ham United, giúp câu lạc bộ này trụ lại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh trong mùa giải duy nhất tại đây. Các thương vụ chuyển nhượng của Tevez tới West Ham và sau đó là Manchester United gặp các vấn đề liên quan tới sở hữu của bên thứ ba của Media Sports Investment. Các rắc rối này khiến Premier League và FIFA phải thay đổi các luật lệ liên quan tới chuyển nhượng.[6][7][8]
Tevez chuyển tới Manchester United năm 2007 và giành hai chức vô địch Premier League và UEFA Champions League 2008. Vào năm 2009, anh gia nhập Manchester City với giá 47 triệu bảng, trở thành cầu thủ đầu tiên chuyển nhượng trực tiếp giữa hai câu lạc bộ thành Manchester kể từ Terry Cooke năm 1999.[9] Mặc dù bỏ lỡ bốn tháng đầu mùa 2011-12 vì một tranh cãi, Tevez vẫn kịp trở lại giúp Manchester City nâng cúp vô địch quốc gia sau 44 năm chờ đợi. Vào năm 2013, anh chuyển tới Juventus với giá 12 triệu bảng, trở thành cầu thủ ghi bàn nhiều nhất và giành Scudetto ngay trong mùa đầu tiên. Sau khi giành cú đúp quốc gia và lọt vào Chung kết UEFA Champions League 2015 ở mùa giải thứ hai, anh trở lại Boca Juniors vào tháng 6 năm 2015 và giành thêm một cú đúp quốc gia nữa, trở thành cầu thủ đầu tiên giành hai cú đúp cúp quốc gia và giải vô địch quốc gia trong trọn vẹn một năm.[10] Vào tháng 12 năm 2016, anh gia nhập Thượng Hải Lục Địa Thân Hoa và là một trong những cầu thủ hưởng mức lương cao nhất thế giới. Anh trở lại Boca vào năm 2018.
Kể từ khi ra mắt đội tuyển quốc gia Argentina năm 2004, Tevez có hơn 75 lần ra sân. Ngoài chiếc huy chương vàng Thế vận hội 2004, anh cũng tham dự hai kỳ Giải vô địch bóng đá thế giới, một Cúp Liên đoàn các châu lục và bốn kỳ Cúp bóng đá Nam Mỹ.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Cúp liên đoàn | Châu lục | Khác[nb 1] | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Boca Juniors | 2001–02 | 11 | 1 | – | – | 4 | 1 | – | 15 | 2 | |||
2002–03 | 32 | 11 | – | – | 9 | 5 | – | 41 | 16 | ||||
2003–04 | 23 | 12 | – | – | 14 | 3 | 2 | 1 | 39 | 16 | |||
2004–05 | 9 | 2 | – | – | 6 | 2 | – | 15 | 4 | ||||
Tổng cộng | 75 | 26 | – | – | 33 | 11 | 2 | 1 | 110 | 38 | |||
Corinthians | 2005 | 29 | 20 | 6 | 4 | – | 4 | 0 | 13 | 7 | 52 | 31 | |
2006 | 9 | 5 | 0 | 0 | – | 8 | 4 | 7 | 6 | 24 | 15 | ||
Tổng cộng | 38 | 25 | 6 | 4 | – | 12 | 4 | 20 | 13 | 76 | 46 | ||
West Ham United | 2006–07 | 26 | 7 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 29 | 7 |
Tổng cộng | 26 | 7 | 1 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 29 | 7 | |
Manchester United | 2007–08 | 34 | 14 | 2 | 1 | 0 | 0 | 12 | 4 | 0 | 0 | 48 | 19 |
2008–09 | 29 | 5 | 3 | 2 | 6 | 6 | 9 | 2 | 4 | 0 | 51 | 15 | |
Tổng cộng | 63 | 19 | 5 | 3 | 6 | 6 | 21 | 6 | 4 | 0 | 99 | 34 | |
Manchester City | 2009–10 | 35 | 23 | 1 | 0 | 6 | 6 | – | 0 | 0 | 42 | 29 | |
2010–11 | 31 | 20 | 6 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 44 | 23 | |
2011–12 | 13 | 4 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 15 | 4 | |
2012–13 | 34 | 11 | 6 | 5 | 1 | 0 | 5 | 0 | 1 | 1 | 47 | 17 | |
Tổng cộng | 113 | 58 | 13 | 8 | 8 | 6 | 13 | 0 | 1 | 1 | 148 | 73 | |
Juventus | 2013–14 | 34 | 19 | 1 | 0 | – | 12 | 1 | 1 | 1 | 48 | 21 | |
2014–15 | 32 | 20 | 1 | 0 | – | 13 | 7 | 1 | 2 | 47 | 29 | ||
Tổng cộng | 66 | 39 | 2 | 0 | – | 25 | 8 | 2 | 3 | 95 | 50 | ||
Boca Juniors | 2015 | 12 | 5 | 5 | 4 | – | 0 | 0 | – | 17 | 9 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 392 | 179 | 31 | 19 | 14 | 12 | 106 | 30 | 29 | 18 | 572 | 256 |
Argentina | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2004 | 10 | 2 |
2005 | 9 | 0 |
2006 | 8 | 2 |
2007 | 13 | 3 |
2008 | 4 | 0 |
2009 | 8 | 1 |
2010 | 8 | 4 |
2011 | 4 | 1 |
2014 | 2 | 0 |
2015 | 10 | 0 |
Tổng cộng | 76 | 13 |
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 17 tháng 7 năm 2004 | Sân vận động Elías Aguirre, Chiclayo, Peru | Perú | 1–0 | 1–0 | Copa América 2004 |
2. | 20 tháng 7 năm 2004 | Sân vận động Quốc gia Lima, Lima, Peru | Colombia | 1–0 | 3–0 | Copa América 2004 |
3. | 2 tháng 3 năm 2006 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | Croatia | 1–1 | 2–3 | Giao hữu |
4. | 16 tháng 6 năm 2006 | Veltins-Arena, Gelsenkirchen, Đức | Serbia và Montenegro | 5–0 | 6–0 | World Cup 2006 |
5. | 5 tháng 6 năm 2007 | St. Jakob-Park, Basel, Thụy Sĩ | Thụy Sĩ | 1–1 | 1–1 | Giao hữu |
6. | 6 tháng 6 năm 2007 | Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha | Algérie | 1–0 | 5–3 | Giao hữu |
7. | 28 tháng 6 năm 2007 | Sân vận động José Pachencho Romero, Maracaibo, Venezuela | Hoa Kỳ | 4–1 | 6–0 | Copa América 2007 |
8. | 28 tháng 3 năm 2009 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Venezuela | 2–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2010 |
9. | 25 tháng 5 năm 2010 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Canada | 4–0 | 5–0 | Giao hữu |
10. | 27 tháng 6 năm 2010 | Soccer City, Johannesburg, Nam Phi | México | 1–0 | 3–1 | World Cup 2010 |
11 | 3–0 | |||||
12. | 7 tháng 9 năm 2010 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Tây Ban Nha | 3–0 | 4–1 | Giao hữu |
13. | 20 tháng 6 năm 2011 | Sân vận động Monumental Antonio Vespucio Liberti, Buenos Aires, Argentina | Albania | 4–0 | 4–0 | Giao hữu |
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên 3rdparty
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên domdouble