Furcifer petteri

Furcifer petteri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Squamata
Phân bộ (subordo)Lacertilia
Họ (familia)Chamaeleonidae
Chi (genus)Furcifer
Loài (species)F. petteri
Danh pháp hai phần
Furcifer petteri
(Brygoo & Domergue, 1966)

Danh pháp đồng nghĩa
  • Chamaeleo willsii petteri Brygoo & Domergue 1966

Furcifer petteri là một loài thằn lằn trong họ Chamaeleonidae. Loài này được Brygoo & Domergue mô tả khoa học đầu tiên năm 1966.[2]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Jenkins, R.K.B.; Andreone, F.; Andriamazava, A.; Anjeriniaina, M.; Brady, L.; Glaw, F.; Griffiths, R.A.; Rabibisoa, N.; Rakotomalala, D.; Randrianantoandro, J.C.; Randrianiriana, J.; Randrianizahana , H.; Ratsoavina, F.; Robsomanitrandrasana, E. (2020). Furcifer petteri. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T172950A176385501. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-3.RLTS.T172950A176385501.en. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Furcifer petteri. The Reptile Database. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
Giới thiệu anime 3-gatsu no Lion
3-gatsu no Lion(3月のライオン, Sangatsu no Raion, Sư tử tháng Ba) là series anime được chuyển thể từ manga dài kì cùng tên của nữ tác giả Umino Chika.
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Giới thiệu phim Hồi ức kẻ sát nhân (Memories of Murder)
Tên sát nhân đã phải ngồi tù từ năm 1994, với bản án chung thân vì tội danh c.ưỡng h.iếp và s.át h.ại em vợ
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Không ai có thể chọn được hàng xóm, và Việt Nam đã mang trên mình số phận của 1 quốc gia nhỏ yếu kề tường sát vách bên cạnh 1 nước lớn và hùng mạnh là Trung Quốc