Gà so họng trắng

Gà so họng trắng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Galliformes
Họ (familia)Phasianidae
Chi (genus)Arborophila
Loài (species)A. brunneopectus
Danh pháp hai phần
Arborophila brunneopectus
(Blyth, 1855)

Gà so họng trắng (Arborophila brunneopectus) là loài chim thuộc họ Trĩ. Loài này phân bố ở Campuchia, Trung Quốc, Lào, Myanmar, Thái LanViệt Nam với khu vực hơn 486.000 kilômét vuông (188.000 dặm vuông Anh).[2] Môi trường sống tự nhiên của loài này là các khu rừng ẩm thấp cận nhiệt đới hoặc nhiệt đới và rừng núi đá nhiệt đới ẩm.

Hai con trong loài đang kiếm ăn

Loài có chiều dài 280 mm (11 in), với sải cánh trung bình là 144 mm (5,7 in) đối với con đực và 134 mm (5,3 in) đối với con cái. Chúng thường có đuôi dài 6–7 cm (2,4–2,8 in).[3]

Phân loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà khoa học Edward Blyth người Anh mô tả loài này đầu tiên vào năm 1855. Nó có 3 phân loài: A. b. brunneopectus, mô tả bởi Blyth năm 1855; A. b. henrici (Gà so họng vàng), mô tả bởi Émile Oustalet năm 1896; và A. b. albigula (Gà so họng trắng), mô tả bởi Cecil Boden Kloss và Herbert Christopher Robinson năm 1919.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2013). Arborophila brunneopectus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ “Bar-backed Partridge Arborophila brunneopectus. BirdLife International. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.
  3. ^ “Arboricola brunneopecta”. Journal of the Bombay Natural History Society. Bombay: The Times Press. 28: 13–15. 1923. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2013.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Children of Silentown: A dark adventure game
Children of Silentown: A dark adventure game
Lấy bối cảnh là 1 thị trấn nằm sâu trong 1 khu rừng tăm tối, cốt truyện chính trong Children of Silentowns xoay quanh 1 cô gái trẻ tên là Lucy
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Review phim “No Time to Die”- bom tấn không thể bỏ lỡ
Sự trở lại của James Bond một lần nữa xứng đáng vị thế đứng đầu về phim hành động cũng như thần thái và phong độ của nam tài tử Daniel Craig là bất tử
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Ma vương Luminous Valentine -True Ruler of Holy Empire Ruberios
Luminous Valentine (ルミナス・バレンタイン ruminasu barentain?) là một Ma Vương, vị trí thứ năm của Octagram, và là True Ruler of Holy Empire Ruberios. Cô ấy là người cai trị tất cả các Ma cà rồng và là một trong những Ma Vương lâu đời nhất.