Gầm ghì vằn

Gầm ghì vằn
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Columbiformes
Họ (familia)Columbidae
Chi (genus)Macropygia
Loài (species)M. unchall
Danh pháp hai phần
Macropygia unchall
(Wagler, 1827)

Macropygia unchall là một loài chim trong họ Columbidae.[2] Loài này có ở Bangladesh, Bhutan, Campuchia, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Lào, Malaysia, Myanmar, Nepal, Thái Lan và Việt Nam. Nó được đánh giá là một loài ít quan tâm nhất đến Liên minh quốc tế về bảo tồn thiên nhiên Danh sách đỏ các loài nguy cấp.

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà điểu học Đức herpetologist Johann Georg Wagler lần đầu tiên mô tả loài chim này trong năm 1827. Nó có ba phân loài được công nhận: [3]

  • M. u. tusalia (Blyth, 1843)
  • M. u. minor (Swinhoe, 1870)
  • M. u. unchall (Wagler, 1827)
Hình ảnh

Loài chim này có chiều dài 37 đến 41 cm (15 đến 16 in) và cân nặng 153 đến 182 g (5,4 đến 6,4 oz). Cỏ họng và trên đầu màu vàng da bò và trở nên xám hơi hồng tại chỏm đầu.[3] Mống mắt vàng hoặc nâu nhạt, mỏ màu đen và ngắn, chân màu đỏ.[4][5] có màu nâu sẫm phía trên. Mặt sau, lớp phủ (giữa đầu và phần đầu sau lưng), phần đuôi, lớp vỏ cánh, và vai có màu nâu đỏ. Đuôi có màu nâu đen, và nặng nề có màu nâu đỏ.[4][6]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài chim này được tìm thấy từ dãy Himalayan đến Đông Nam Á. [5] sống ở các rừng cây nhiệt đới cận nhiệt đới dày đặc ở độ cao từ 800 đến 3.000 m (2,600 đến 9,800 ft) từ mực nước biển, trên dốc núi. [4][5] Chúng thích rìa và rìa của rừng già và rừng tăng trưởng thứ cấp.[7][6]

Loài chim này sống trong các đàn nhỏ. Chúng ăn các loài quả mọng, hạt, chồi, ngũ cốc, chồi, quả đầu, và những quả táo nhỏ. 

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2012). Macropygia unchall. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ a b Baptista và đồng nghiệp 2017.
  4. ^ a b c Brazil & Nurney 2009.
  5. ^ a b c MacKinnon, Phillipps & He 2000, tr. 133.
  6. ^ a b Grewal và đồng nghiệp 2017, tr. 224.
  7. ^ Gibbs 2010, tr. 264.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Vì sao vẫn cứ mãi là cẩu độc thân
Sống hơn 20 năm rồi, quả là càng sống càng hiểu, hãy thử tổng kết lại vài nguyên nhân nào.
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao Arcane là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế
Vì sao 'Arcane' là một tác phẩm nghệ thuật tinh tế? Nó được trình chiếu cho khán giả toàn cầu nhưng dựa trên tiêu chuẩn khắt khe để làm hài lòng game thủ
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Tổng quan về EP trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
EP có nghĩa là Giá Trị Tồn Tại (存在値), lưu ý rằng EP không phải là ENERGY POINT như nhiều người lầm tưởng
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Nhân vật Jeanne Alter Fate/Grand Order
Jeanne Alter (アヴェンジャー, Avenjā?) là một Servant trường phái Avenger được triệu hồi bởi Fujimaru Ritsuka trong Grand Order của Fate/Grand Order