Giải Bodil cho phim hay nhất không phải của Mỹ

Giải Bodil cho phim hay nhất không phải của Mỹ (tiếng Đan Mạch: Bodilprisen for bedste ikke-amerikanske film) là một giải Bodil trao hàng năm cho một phim không phải của Mỹ được bầu chọn là hay nhất. Ban đầu, giải mang tên Giải Bodil cho phim châu Âu hay nhất, tới năm 2001 đổi thành Giải Bodil cho phim hay nhất không phải của Mỹ.

Dưới đây là danh sách các phim đoạt giải:


Năm Phim Đạo diễn Quốc gia
Thập niên 1940
1948 The Red Shoes Michael Powell
Emeric Pressburger
 Anh Quốc
1949 Hamlet Laurence Olivier  Anh Quốc
Thập niên 1950
1950 The Third Man Carol Reed  Anh Quốc
1951 The Bicycle Thief Vittorio De Sica  Ý
1952 The Browning Version Anthony Asquith  Anh Quốc
1953 Only a Mother Alf Sjöberg  Thụy Điển
1954 Forbidden Games René Clément  Pháp
1955 Umberto D. Vittorio De Sica  Ý
1956 La Strada Federico Fellini  Ý
1957 Smiles of a Summer Night Ingmar Bergman  Thụy Điển
1958 The Gates of Paris René Clair  Pháp
1959 Wild Strawberries Ingmar Bergman  Thụy Điển
Thập niên 1960
1960 400 Blows François Truffaut  Pháp
1961 Ballad of a Soldier Grigori Chukhraj  Liên Xô
1962 Rocco and His Brothers Luchino Visconti  Ý
 Pháp
1963 Jules and Jim François Truffaut  Pháp
1964 Federico Fellini  Ý
1965 The Soft Skin François Truffaut  Pháp
1966 The Rules of the Game Jean Renoir  Pháp
1967 Loves of a Blonde Milos Forman  Cộng hòa Séc
1968 Belle de Jour Luis Buñuel  Pháp
 Ý
1969 Playtime Jacques Tati  Pháp
 Ý
Thập niên 1970
1970 Adalen Riots Bo Widerberg  Thụy Điển
1971 Le Boucher Claude Chabrol  Pháp
1972 Death in Venice Luchino Visconti  Ý
1973 The New Land Jan Troell  Thụy Điển
1974 Cries and Whispers Ingmar Bergman  Thụy Điển
1975 Amarcord Federico Fellini  Ý
1976 The Passenger Michelangelo Antonioni  Ý
1977 1900 Bernardo Bertolucci  Ý
1978 Providence Alain Resnais  Pháp
1979 Autumn Sonata Ingmar Bergman  Thụy Điển
Thập niên 1980
1980 The Tin Drum Volker Schlöndorff  Đức
1981 Max Havelaar Fons Rademakers  Hà Lan
1982 The French Lieutenant's Woman Karel Reisz  Anh Quốc
1983 The Simple-Minded Murder Hans Alfredson  Thụy Điển
1984 Carmen Carlos Saura Tây Ban Nha
1985 Paris, Texas Wim Wenders  Pháp
 Đức
1986 Ran Akira Kurosawa  Nhật Bản
 Pháp
1987 My Life as a Dog Lasse Hallström  Thụy Điển
1988 Round Midnight Bertrand Tavernier  Pháp
 Hoa Kỳ
1989 Au revoir, les enfants Louis Malle  Pháp
Thập niên 1990
1990 A Short Film About Killing Krzysztof Kieślowski  Ba Lan
1991 Dekalog Krzysztof Kieślowski  Ba Lan
1992 Life Is Sweet Mike Leigh  Anh Quốc
1993 Howards End James Ivory  Anh Quốc
1994
1995 Red Krzysztof Kieślowski  Ba Lan
1996 L'America Gianni Amelio  Ý
1997 Trainspotting Danny Boyle  Anh
1998 The Full Monty Peter Cattaneo  Anh Quốc
1999 My Name Is Joe Ken Loach  Anh
Thập niên 2000
2000 All About My Mother Pedro Almodóvar Tây Ban Nha
2001 Crouching Tiger, Hidden Dragon Ang Lee  Trung Quốc
2002 Songs from the Second Floor Roy Andersson  Thụy Điển
2003 Talk to Her Pedro Almodóvar Tây Ban Nha
2004 Goodbye, Lenin! Wolfgang Becker  Đức
2005 Look at Me Agnès Jaoui  Pháp
2006 Der Untergang Oliver Hirschbiegel  Đức
 Áo
2007 The Lives of Others Florian Henckel von Donnersmarck  Đức
2008 Pan's Labyrinth Guillermo del Toro Tây Ban Nha

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Hành trình 18 năm từ TTTM sang chảnh bậc nhất đến thảm cảnh phá sản của Parkson
Parkson tham gia vào thị trường Việt Nam từ năm 2005 và trở thành một trong những siêu thị bán lẻ hàng hiệu quốc tế đầu tiên tại đây.
Download anime Azur Lane Vietsub
Download anime Azur Lane Vietsub
Một hải quân kỳ lạ với một sức mạnh lớn dưới cái tên là Siren đã bất ngờ xuất hiện
Một vài thông tin về Joy Boy  - One Piece
Một vài thông tin về Joy Boy - One Piece
Ông chính là người đã để lại một báu vật tại hòn đảo cuối cùng của Grand Line, sau này báu vật ấy được gọi là One Piece, và hòn đảo đó được Roger đặt tên Laugh Tale
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua