Gobiodon aoyagii

Gobiodon aoyagii
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Gobiodon
Loài (species)G. aoyagii
Danh pháp hai phần
Gobiodon aoyagii
Shibukawa, Suzuki & Aizawa, 2013

Gobiodon aoyagii là một loài cá biển thuộc chi Gobiodon trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2013.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh aoyagii được đặt theo tên của Hyoji Aoyagi (1912–1971), nhà ngư học người Nhật, người đầu tiên cung cấp thông tin về loài cá này tại Nhật Bản (với tên gọi Gobiodon rivulatus).[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

G. aoyagii có phân bố rải rác trên vùng Đông Ấn - Tây Thái, được ghi nhận tại quần đảo Ryukyu (Nhật Bản), đảo Cebu (Philippines), Papua New Guinea, quần đảo Cocos (Keeling) và ngoài khơi bang Queensland (Úc).[3]

Theo như ghi nhận của Munday và cộng sự (1999), G. aoyagii gần như chỉ sống cộng sinh cùng với Acropora tenuis tại vùng biển Papua New Guinea và rạn san hô Great Barrier.[3] A. tenuis, một loài đang bị tẩy trắng trên Thái Bình Dương do ảnh hưởng nghiêm trọng từ sự kiện dao động phương Nam, cũng như acid hóa đại dương. Cá bống Gobiodon không thể sống trên những cụm san hô bị tẩy trắng hoặc phủ đầy tảo, do đó G. aoyagii được xếp vào nhóm Loài sắp nguy cấp theo Sách đỏ IUCN.[1]

Chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở G. aoyagii là 3,5 cm. Loài này có màu vàng lục hoặc xanh da trời với rất nhiều vệt đốm đỏ tươi. So với hai loài có kiểu hình tương đồng, Gobiodon histrioGobiodon erythrospilus, G. aoyagii có những đặc điểm sau: 2 đốm tròn màu đỏ trên gốc vây ngực (sọc thẳng ở G. erythrospilusG. histrio), nhiều đốm đỏ dưới đầu (không có ở hai loài kia), và không có sọc lưỡi liềm màu đỏ dọc quanh gốc tia vây ngực (có ở hai loài kia).[3]

Số gai vây lưng: 7; Số tia vây lưng: 9–11; Số gai vây hậu môn: 1; Số tia vây hậu môn: 8–9; Số tia vây ngực: 19–21; Số gai vây bụng: 1; Số tia vây bụng: 5.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Larson, H. (2020). Gobiodon aoyagii. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2020: e.T141483785A145084911. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T141483785A145084911.en. Truy cập ngày 15 tháng 5 năm 2024.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2024). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (g-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b c d Shibukawa, K.; Suzuki, T.; Aizawa, M. (2013). Gobiodon aoyagii, a New Coral Goby (Actinopterygii, Gobiidae, Gobiinae) from the West Pacific, with Redescription of a Similarly colored Congener Gobiodon erythrospilus Bleeker, 1875” (PDF). Bulletin of the National Museum of Nature and Science, Series A. 39 (3): 143–165. doi:10.1093/beheco/5.4.434. ISSN 1045-2249.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Yuzuriha -  Jigokuraku
Nhân vật Yuzuriha - Jigokuraku
Yuzuriha (杠ゆずりは) là một tử tù và là một kunoichi khét tiếng với cái tên Yuzuriha của Keishu (傾けい主しゅの杠ゆずりは, Keishu no Yuzuriha).
Những câu nói lãng mạn đến tận xương tủy
Những câu nói lãng mạn đến tận xương tủy
Những câu nói lãng mạn này sẽ làm thêm một ngày ấm áp trong bạn
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Cung mệnh và chòm sao của Kaveh - Genshin Impact
Hiện tại thì cả tên cung mệnh lẫn tên banner của Kaveh đều có liên quan đến thiên đường/bầu trời, tên banner lão là 天穹の鏡 (Thiên Khung chi Kính), bản Việt là Lăng kính vòm trời, bản Anh là Empryean Reflection (Heavenly reflection
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Tóm tắt chương 222: Điềm báo - Jujutsu Kaisen
Mở đầu chương là cảnh Uraume đang dâng lên cho Sukuna 4 ngón tay còn lại. Chỉ còn duy nhất một ngón tay mà hắn chưa ăn