Từ định danh được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: kōbiós (κωβῐός; “một loại giống cá chép”) và odoús (ὀδούς; “răng”), hàm ý đề cập đến cặp răng nanh sau gần khớp hàm dưới của loài điển hình G. heterospilos.[1]
Shibukawa và cộng sự (2013) theo Allen và Erdmann (2012), chấp nhận rằng G. albofasciatus và G. spilophthalmus là đồng nghĩa của G. heterospilos.[3]G. unicolor được Herler và cộng sự (2013) xếp vào đồng nghĩa của G. histrio.[4]
Đa số các loài Gobiodon đều sống cộng sinh với san hô nhánh Acropora (bên cạnh đó là Pocillopora và Stylophora). Tuy nhiên, nhiều loài san hô Acropora đang trải qua tình trạng bị tẩy trắng do ảnh hưởng nghiêm trọng từ sự kiện dao động phương Nam và acid hóa đại dương, khiến vài loài Gobiodon bị mất môi trường sống.
G. histrio góp phần loại bỏ tảo lục Chlorodesmis fastigiata, một loại tảo có khả năng cảm nhiễm qua lại gây ức chế sự phát triển của san hô Acropora nasuta mà chúng trú ngụ. Khi san hô tiếp xúc với tảo độc, san hô sẽ tỏa ra mùi thu hút cá bống đến để dọn tảo cho chúng. G. histrio tiêu thụ luôn cả tảo C. fastigiata, làm tăng độc tố trong dịch nhầy của chúng.[9] Một loại độc tố tương tự grammistin đã được phát hiện trên cơ thể G. quinquestrigatus.[10]
^Winterbottom, Richard; Harold, Antony S. (2005). “Gobiodon prolixus, a new species of gobiid fish (Teleostei: Perciformes: Gobiidae) from the Indo-west Pacific”. Proceedings of the Biological Society of Washington. 118 (3): 582–589. doi:10.2988/0006-324X(2005)118[582:GPANSO]2.0.CO;2. ISSN0006-324X.
^Sato, Masayuki C.; Motomura, Hiroyuki (2024). “Gobiodon spadix, a new coral goby (Teleostei: Gobiidae) from southern Japan”. Ichthyological Research. doi:10.1007/s10228-024-00950-8. ISSN1616-3915.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không