Guzmania | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Bromeliaceae |
Phân họ (subfamilia) | Tillandsioideae |
Chi (genus) | Guzmania Ruiz & Pav., 1802 |
Các loài | |
Xem trong bài. | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Danh sách
|
Guzmania là một chi thực vật có hoa trong phân họ Tillandsioideae[2] của họ Bromeliaceae với khoảng gần 220 loài đã biết.[3]
Chi này được đặt tên theo Anastasio Guzman, một nhà dược học và nhà tự nhiên học người Tây Ban Nha[4].
Các loài trong chi này chủ yếu là thực vật không thân, thường xanh, sống biểu sinh lâu năm, bản địa khu vực Florida, Tây Ấn, nam Mexico, Trung Mỹ, bắc và tây Nam Mỹ[1][5]. Chúng được tìm thấy ở cao độ tới 3.500 m (11.483 ft) trong các rừng mưa Andes[2].
Cây chết đi sau khi ra hoa vào mùa hè, nhưng cây mới lại dễ dàng nhân giống từ các mầm xuất hiện khi cây mẹ chết. Chúng là thực vật biểu sinh nên dễ sống nếu như được buộc vào các miếng vỏ cây với rễ được bó trong rêu than bùn (Sphagnum).
Guzmania cần nhiệt độ nóng ấm và độ ẩm tương đối cao. Nấm túi Bipolaris sorokiniana (dạng sinh sản vô tính của Cochliobolus sativus) và các loài nấm túi khác có thể gây ra bệnh thối rễ ở Guzmania nếu rễ quá ẩm và lạnh.
Một vài loài trong chi này được trồng làm cây cảnh trong nhà hay ngoài vườn.Loài được biết đến nhiều nhất là Guzmania lingulata (sao đỏ tươi) với các lá bắc màu cam và đỏ.
Vào thời điểm tháng 9 năm 2014, World Checklist of Selected Plant Families công nhận 215 loài, bao gồm cả các loài lai ghép[6]