Họ Hắc dược hoa

Họ Hắc dược hoa
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Liliales
Họ (familia)Melanthiaceae
Batsch ex Borkh.[1][2], 1797
Chi điển hình
Melanthium
L., 1753
Các chi
Xem văn bản

Họ Hắc dược hoa hay họ Lê lô (danh pháp khoa học: Melanthiaceae) là một họ thực vật có hoa bao gồm khoảng 154-201 loài cây thân thảo sống lâu năm tại khu vực Bắc bán cầu[3]. Họ này được khá ít các nhà phân loại học công nhận, và định nghĩa cũng thay đổi nhiều. Các tác giả trước đây coi các loài cây này thuộc về họ Liliaceae, một phần là do các lá đài và cánh hoa của chúng tương tự như nhau và thường là lớn và sặc sỡ như hoa của các loài trong họ loa kèn[3], trong khi đó một số nhà phân loại học gần đây hơn lại xếp chúng trong họ Trilliaceae. Tuy nhiên, xử lý hiện đại có uy tín nhất, hệ thống APG III năm 2009 (không đổi so với các phiên bản năm 19982003), lại công nhận họ này và đặt nó trong bộ Liliales của nhánh monocots. Theo định nghĩa của APG III thì họ này bao gồm 16 chi và 170 loài.

Các loài quen thuộc của họ này có trọng lâu bốn lá (Paris quadrifolia) và cỏ duyên linh (Trillium spp.).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG III.

Liliales

Corsiaceae

Campynemataceae

Melanthiaceae

Petermanniaceae

Colchicaceae

Alstroemeriaceae s.l.

Luzuriageae (Luzuriagaceae)

Alstroemerieae (Alstroemeriaceae s.s)

Rhipogonaceae

Philesiaceae

Smilacaceae

Liliaceae

APG chia họ này ra làm 5 tông như sau:

Các chi chuyển đi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các chi chuyển sang các họ khác bao gồm:

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). "An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III". Botanical Journal of the Linnean Society. Quyển 161 số 2. tr. 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2013.
  2. ^ Melanthiaceae trong IPNI
  3. ^ a b "Generic circumscriptions and relationships in the tribe Melanthieae (Liliales, Melanthiaceae), with emphasis on Zigadenus: Evidence from ITS and TRNL-F sequence date". American Journal of Botany. Quyển 88 số 9. Botanical Society of America. 2001. tr. 1657–1669. doi:10.2307/3558411. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2011. {{Chú thích tạp chí}}: Đã bỏ qua tham số không rõ |authors= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Long Chủng và Slime trong Tensura sự bình đẳng bất bình thường.
Những cá thể độc tôn mạnh mẽ nhất trong Tensura, hiện nay có tổng cộng 4 Long Chủng được xác nhận
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2