Họ Cá chình dẽ đuôi cộc

Họ Cá chình dẽ đuôi cộc
Cyema atrum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Anguilliformes
Phân bộ (subordo)Saccopharyngoidei
Họ (familia)Cyematidae
Các chi
Xem bài.

Họ Cá chình dẽ đuôi cộc[1] (danh pháp khoa học: Cyematidae) là một họ nhỏ, chỉ chứa 1 hoặc 2 chi, với mỗi chi chỉ có 1 loài cá sinh sống biển sâu. Chúng là cá nhỏ thuôn dài với chiều dài tới 16 xentimét (6,3 in).

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi điển hình của họ này Cyema bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp kyema, -atos (có thai, thai nghén, mang thai).[2]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cyema: 1 loài với danh pháp Cyema atrum Günther, 1878 (chình dẽ đuôi cộc). Chiều dài tới 15 xentimét (5,9 in). Sinh sống ở độ sâu 330-5.100m. Phân bố toàn cầu trong tất cả các đại dương. Tại Đông Đại Tây Dương: Từ Gibraltar tới Azores và Madeira; Nam Phi. Tại Đông Ấn Độ Dương: Australia. Tại Tây nam Thái Bình Dương: New Zealand. Tại Đông Thái Bình Dương: Vùng biển ven Oregon, Hoa Kỳ tới Panama và tại Chile.[3]
  • Neocyema: 1 loài với danh pháp Neocyema erythrosoma Castle, 1978. Chiều dài tới 16 xentimét (6,3 in). Sinh sống ở độ sâu 2.0000-2.200m. Phân bố tại Đông nam Đại Tây Dương, trong khu vực này chỉ biết đến 2 mẫu vật thu được ngoài khơi phía tây Cape Town, Nam Phi.[4] Chi và loài này có thể sẽ tách riêng ra thành họ Neocyematidae (đề xuất năm 2018).[5]

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Phát sinh chủng loài dưới đây vẽ theo Poulsen et al. (2018) [5]

 Saccopharyngoidei 

Monognathus

Cyema

Saccopharynx

Eurypharynx

Neocyema

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Dịch từ tên tiếng Anh bobtail snipe eels.
  2. ^ Chủ biên Ranier Froese và Daniel Pauly. (2018). "Cyematidae" trên FishBase. Phiên bản tháng 4 năm 2018.
  3. ^ Cyema atrum trên FishBase. Tra cứu 06-12-2018.
  4. ^ Neocyema erythrosoma trên FishBase. Tra cứu 06-12-2018.
  5. ^ a b Poulsen, Jan Y.; Miller, Michael J.; Sado, Tetsuya; Hanel, Reinhold; Tsukamoto, Katsumi; Miya, Masaki (ngày 25 tháng 7 năm 2018). “Resolving deep-sea pelagic saccopharyngiform eel mysteries: Identification of Neocyema and Monognathidae leptocephali and establishment of a new fish family "Neocyematidae" based on larvae, adults and mitogenomic gene orders”. PLOS ONE (bằng tiếng Anh). 13 (7): e0199982. doi:10.1371/journal.pone.0199982. ISSN 1932-6203. PMC 6059418. PMID 30044814.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Tổng quan Ginny - Illusion Connect
Quy tắc và mệnh lệnh chỉ là gông cùm trói buộc cô. Và cô ấy được định mệnh để vứt bỏ những xiềng xích đó.
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Quân đội của Isengard - Chúa tể của những chiếc nhẫn
Saruman là thủ lĩnh của Hội Đồng Pháp Sư, rất thông thái và quyền năng. Lẽ ra ông ta sẽ là địch thủ xứng tầm với Sauron
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Tổng hợp các thông tin về Thủy Quốc - Fontaine
Dưới đây là tổng hợp các thông tin chúng ta đã biết về Fontaine - Thủy Quốc qua các sự kiện, nhiệm vụ và lời kể của các nhân vật trong game.