Họ Cá răng sấu | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Bộ (ordo) | Pempheriformes |
Họ (familia) | Champsodontidae Jordan & Snyder, 1902[1] |
Các chi | |
1. Xem bài. |
Họ Cá răng sấu (danh pháp khoa học: Champsodontidae) là một họ cá biển, theo truyền thống xếp trong phân bộ Trachinoidei của bộ Cá vược (Perciformes),[2] nhưng các kết quả nghiên cứu phát sinh chủng loài gần đây cho thấy tốt nhất nên xếp nó trong bộ có danh pháp là Pempheriformes (= Acropomatiformes).[3]
Các loài cá này có tên gọi là cá răng sấu (tên tiếng Anh: crocodile toothfish, tên tiếng Trung: 鰐齒魚, Hán-Việt: ngạc xỉ ngư = cá răng [cá] sấu), là bản địa khu vực Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương. Chúng sống tới độ sâu 1.120 m.[4]
Từ tiếng Hy Lạp cổ χάμψαι (champsai), vay mượn từ tiếng Ai Cập pemsah để chỉ cá sấu; và tiếng Hy Lạp ὀδούς (odoús) nghĩa là răng, ngà.[2]
Theo Near et al. (2013)[5] cũng như Betancur-R. et al. (2017)[3] thì họ Champsodontidae là nhóm có quan hệ chị-em với nhánh tạo thành bởi các họ Creediidae và Hemerocoetidae.
Là các loài cá nhỏ, kích thước dài từ 8 cm (Champsodon sagittus)[6] đến 14 cm (Champsodon capensis).[7] Vây chậu thuôn dài nằm ở dưới nhưng phía trước vây ngực. Vây ngực nhỏ với cuống xiên. Vây lưng gai ngắn, với 5 gai và 17-20 tia mềm. Vây hậu môn dài, với 1 gai và 17-20 tia mềm.[2]
Hiện tại họ này chỉ bao gồm 1 chi là Champsodon.[2]