Họ Hải ly

Họ Hải ly
Thời điểm hóa thạch: Hậu Eocen – gần đây
Hải ly Bắc Mỹ (Castor canadensis)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Rodentia
Phân bộ (subordo)Castorimorpha
Họ (familia)Castoridae
Hemprich, 1820
Các chi
Xem trong bài.

Họ Hải ly (danh pháp khoa học: Castoridae) chứa hai loài còn sinh tồn với tên gọi chung là hải ly cùng các họ hàng đã hóa thạch khác của chúng. Họ này trong quá khứ đã từng là nhóm có độ đa dạng cao trong bộ Gặm nhấm, nhưng hiện tại chỉ còn một chi là chi Castor.

Đặc trưng

[sửa | sửa mã nguồn]

Động vật dạng hải ly là các động vật có vú với kích thước trung bình, mặc dù là lớn khi so sánh với phần lớn các động vật gặm nhấm khác. Chúng là động vật bán thủy sinh, với thân hình bóng mượt và các chân sau có màng như chân vịt, và trong môi trường nước thì chúng nhanh nhẹn hơn so với khi ở trên cạn. Đuôi của chúng dẹt và có vảy, một cơ chế thích nghi giúp chúng vận động uyển chuyển trong nước.

Hộp sọ hải ly.

Động vật dạng hải ly sinh sống thành các nhóm gia đình nhỏ. Các nhóm này chiếm một vùng lãnh thổ cụ thể cận kề các đập ngăn nước bằng củi gỗ và bùn đất. Chúng là các động vật ăn cỏ, chủ yếu ăn lá cây và cỏ trong mùa hè, và các thực vật thân gỗ như liễu trong mùa đông[1]. Chúng có các răng cửa rất khỏe và công thức bộ răng điển hình của động vật gặm nhấm:

1.0.1-2.3
1.0.1.3

Tiến hóa

[sửa | sửa mã nguồn]

Các động vật dạng hải ly sớm nhất thuộc về chi Agnotocastor, với các hóa thạch có từ cuối thế EocenOligocenBắc Mỹchâu Á [2]. Các dạng hải ly sớm khác còn có các chi như Steneofiber, với các hóa thạch có từ các thế Oligocen và Miocenchâu Âu, thành viên sớm nhất của phân họ Castorinae, là phân họ chứa các động vật dạng hải ly có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài hải ly còn sinh tồn [3]. Các răng của chúng chưa phù hợp tốt với việc gặm nhấm gỗ, cho thấy thói quen này đã tiến hóa ở thời điểm muộn hơn, nhưng chúng dường như đã thích nghi với cuộc sống bán thủy sinh[4]. Muộn hơn thì các loài ban đầu này đã tiến hóa thành các dạng như Palaeocastor trong thế MiocenNebraska. Palaeocastor có kích thước cỡ như chuột xạ và đào các hang hốc hình xoắn ốc sâu tới 2,5 m (8 ft).

Các dạng to lớn hơn đã tiến hóa trong thế Pleistocen, bao gồm Trogontherium ở châu Âu, Castoroides ở Bắc Mỹ. Nhóm động vật thứ hai này to lớn như gấu đen, nhưng bộ não của chúng chỉ lớn hơn một chút so với hải ly ngày nay. Hình dáng của chúng cho thấy chúng là những động vật bơi lội giỏi, và có lẽ chúng đã sinh sống trong các môi trường đầm lầy [5].

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

McKenna và Bell (1997)[6] phân chia họ Castoridae thành hai phân họ là CastoroidinaeCastorinae. Các nghiên cứu gần đây [2][3] đã công nhận thêm 2 phân họ bổ sung nữa, chứa các loài động vật dạng hải ly cơ sở, là AgnotocastorinaePalaeocastorinae. Điều này được ghi nhận và tuân thủ trong Wikipedia. Trong phạm vi họ Hải ly thì các phân họ Castorinae và Castoroidinae là các đơn vị phân loại có quan hệ chị-em [2][3]; chúng chia sẻ cùng một tổ tiên chung gần đây nhất hơn là so với các thành viên của hai phân họ kia. Cả hai phân họ này đều bao gồm các loài bán thủy sinh có khả năng xây dựng đập ngăn nước[2]. Phân họ Palaeocastorinae bao gồm các dạng hải ly thích đào bới[2], như NothodipoidiniMigmacastor [7]. Phân loại dưới đây dựa theo Korth [3][7][8] và Rybczynski[2], với sự thiên về phân loại của Rybczynski khi hai phân loại có khác biệt.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lancia R.A. & Hodgdon H.E. (1984). Macdonald D. (biên tập). The Encyclopedia of Mammals. New York: Facts on File. tr. 606–609. ISBN 0-87196-871-1.
  2. ^ a b c d e f Rybczynski N., 2007. Castorid phylogenetics: implications for the evolution of swimming and tree-exploitation in beavers, Journal of Mammalian Evolution 14(1):1-35.
  3. ^ a b c d Korth W.W., 2002. Comments on the systematics and classification of the beavers (Rodentia, Castoridae) Journal of Mammalian Evolution 8(4):279-296.
  4. ^ Palmer, D. biên tập (1999). The Marshall Illustrated Encyclopedia of Dinosaurs and Prehistoric Animals. London: Marshall Editions. tr. 284. ISBN 1-84028-152-9.
  5. ^ Savage R.J.G. và Long M.R. 1986. Mammal Evolution: an Illustrated Guide. Facts on File, New York, trang 120-121, ISBN 0-8160-1194-X.
  6. ^ McKenna Malcolm C., Bell Susan K. 1997. Classification of Mammals Above the Species Level. Nhà in Đại học Columbia, New York, 631 trang. ISBN 0-231-11013-8.
  7. ^ a b Korth W.W., 2007. The skull of Nothodipoides (Castoridae, Rodentia) and the occurrence of fossorial adaptations in beavers Journal of Paleontology 81(6):1533-1537.
  8. ^ Korth W.W., 2007. A new genus of beaver (Rodentia, Castoridae) from the Miocene (Clarendonian) of North America and systematics of the Castoroidinae based on comparative cranial anatomy Annals of Carnegie Museum 76(2):117-134.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Một góc nhìn, quan điểm về Ngự tam gia, Tengen, Sukuna và Kenjaku
Ngự tam gia là ba gia tộc lớn trong chú thuật hồi chiến, với bề dày lịch sử lâu đời, Ngự Tam Gia - Zenin, Gojo và Kamo có thể chi phối hoạt động của tổng bộ chú thuật
Nhân vật Bukubukuchagama (ぶくぶく茶釜) - Overlord
Nhân vật Bukubukuchagama (ぶくぶく茶釜) - Overlord
Bukubukuchagama là một trong chín thành viên đầu tiên sáng lập guid Ainz Ooal Gown và cũng là 1 trong 3 thành viên nữ của guid.
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố
Tóm tắt One Piece chương 1092: Sự cố "Bạo chúa tấn công Thánh địa"
Chương bắt đầu với việc Kuma tiếp cận Mary Geoise. Một số lính canh xuất hiện để ngăn ông ta lại, nhưng Kuma sử dụng "Ursus Shock" để quét sạch chúng.