Họ Nham xương bồ | |
---|---|
Từ Thomé (1885) | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
Bộ (ordo) | Alismatales |
Họ (familia) | Tofieldiaceae Takht., 1995 |
Chi điển hình | |
Tofieldia Huds., 1778 | |
Các chi | |
Xem văn bản |
Họ Nham xương bồ (danh pháp khoa học: Tofieldiaceae) là một họ thực vật có hoa. Họ này lần đầu tiên được công nhận trong thời gian gần đây.
Hệ thống APG II năm 2003 (không thay đổi từ hệ thống APG năm 1998, cũng công nhận họ này và đặt nó trong bộ Trạch tả (Alismatales), của nhánh thực vật một lá mầm (monocots). Họ này theo định nghĩa của APG chỉ chứa 3-5 chi và tổng cộng khoảng 27 loài[1].
Nhóm thân cây của họ Tofieldiaceae có niên đại khoảng 124 triệu năm trước (Ma), nhóm chỏm cây của họ Tofieldiaceae có niên đại khoảng 100 Ma (Janssen & Bremer 2004)[1].
Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ Maundiaceae vẫn nằm trong họ Juncaginaceae còn họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.
Alismatales |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chủ yếu trong khu vực ôn đới Bắc bán cầu (Canada, Hoa Kỳ, Nga, Bắc Âu, Trung Quốc, Nhật Bản), kéo dài xuống tới tây bắc Nam Mỹ[1].
Wikispecies có thông tin sinh học về Họ Nham xương bồ |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Họ Nham xương bồ. |