Họ Trạch tả

Họ Trạch tả
Rau mác (Sagittaria sagittifolia)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
Bộ (ordo)Alismatales
Họ (familia)Alismataceae
Vent., 1799
Chi điển hình
Alisma
L., 1753
Các chi
Xem văn bản

Họ Trạch tả hay họ Mã đề nước (danh pháp khoa học: Alismataceae) là một họ thực vật có hoa, bao gồm khoảng 11-15 chi và khoảng 85-95 loài (APG công nhận 15 chi và 88 loài)[1]. Họ này phân bổ rộng khắp thế giới, với lượng lớn các loài trong khu vực ôn đới của Bắc bán cầu. Phần lớn các loài là cây thân thảo sống thủy sinh trong các ao hồ và đầm lầy.

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Phần lớn các loài là các cây lâu năm, nhưng một số loài có thể là cây một năm hay cây lâu năm, phụ thuộc vào các điều kiện về nước - chúng là cây lâu năm khi có đủ nước thường xuyên nhưng lại là cây một năm khi các điều kiện thời tiết có tính phân mùa rõ rệt, nhưng luôn luôn có ngoại lệ. Thân của chúng giống như thân hành hoặc có thân bò. Các cây non và các lá chìm dưới mặt nước thông thường có dạng thẳng, trong khi các cây trưởng thành hay lá mọc trên mặt nước có thể có dạng thẳng hay hình trứng hoặc hình mũi tên. Phần lớn các loài có cuống lá dễ nhận thấy với phần gốc lá có màng bao (vỏ).

Cụm hoa của chúng thường là hoa phức với các vòng xoắn hay tạo nhánh, mặc dù ở một số loài là dạng hoa tán hay ở một số loài khác là dạng các bông hoa riêng biệt. Hoa của chúng cân đối và hoặc là đơn tính hoặc là lưỡng tính. Ba đài hoa thông thường còn tồn tại trên quả. Ba cánh hoa, thường là dễ thấy và có màu trắng, hồng, tía, đôi khi có màu vàng hay các đốm tía. Các cánh hoa ít khi tồn tại quá một ngày. Trong các chi BurnatiaWiesnaria thì các cánh hoa nhỏ và đôi khi không có ở các hoa cái. Nhị hoa là bội số của 3 (3, 6, 9 hoặc nhiều hơn). Bầu nhụy to, bao gồm bội số của 3 các lá noãn tự do trong một vòng xoắn hoặc trong đầu cụm. Mỗi lá noãn chứa 1 (-2) noãn ngược.

Quả là dạng đầu quả hạch nhỏ (ngoại trừ chi Damasonium). Các hạt không có nội nhũ và có phôi dạng xếp nếp hay cong.

Các chi Butomopsis (bao gồm cả Tenagocharis), LimnocharisHydrocleys (bao gồm cả Ostenia) được APG III gộp trong họ này, nhưng một số hệ thống khác tách ra thành họ Kèo nèo (Limnocharitaceae).

Phát sinh chủng loài

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây phát sinh chủng loài dưới đây lấy theo APG II, với họ Limnocharitaceae vẫn đứng độc lập.

Alismatales

Araceae

Tofieldiaceae

Hydrocharitaceae

Butomaceae

Alismataceae s.l.

Alismataceae s.s.

Limnocharitaceae

Scheuchzeriaceae

Aponogetonaceae

Juncaginaceae

Maundiaceae

Posidoniaceae

Ruppiaceae

Cymodoceaceae

Zosteraceae

Potamogetonaceae

Trồng và sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Một vài loài, chủ yếu thuộc chi rau mác (Sagittaria), có thân rễ ăn được, được trồng làm thức ăn cho cả người lẫn các loài động vật khác ở miền nam và miền đông châu Á. Chúng cũng được người da đỏ Bắc Mỹ ăn. Phần lớn có giá trị như là thực phẩm cho cuộc sống hoang dã. Một số loài khác được trồng làm cây cảnh trong ao hồ hay vườn lầy lội hoặc các bể cảnh.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Wandering Witch: The Journey of Elaina Vietsub
Ngày xửa ngày xưa, có một phù thủy tên Elaina, cô là một lữ khách du hành khắp nơi trên thế giới
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
[Xiao] Tứ Kiếp - Genshin Impact
Sau bài viết về Hutao với Đạo giáo thì giờ là Xiao với Phật giáo.
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Giới thiệu truyện: Liệu anh sẽ phải lòng một bộ xương khô chứ?
Anh chàng thám hiểm ngày nọ vào lâu đài cổ thì phát hiện ra bộ xương của công chúa đã die cách đây rất lâu
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Một số thông tin về Đại quỷ tộc [Ogre] (Quỷ lớn) Tensura
Trái ngược với Tử quỷ tộc [Goblin] (Quỷ nhỏ), đây là chủng tộc mạnh mẽ nhất trong Đại sâm lâm Jura (tính đến thời điểm trước khi tên trai tân nào đó bị chuyển sinh đến đây).