HMS Redoubt (H41)

Tàu khu trục HMS Redoubt (H41) vào tháng 11 năm 1942
Lịch sử
Anh Quốc
Tên gọi HMS Redoubt (H41)
Đặt hàng tháng 4 năm 1940
Xưởng đóng tàu Clydebank
Đặt lườn 19 tháng 6 năm 1941
Hạ thủy 2 tháng 5 năm 1942
Số phận Chuyển cho Hải quân Ấn Độ, 1949
Lịch sử
Ấn Độ
Tên gọi INS Ranjit
Trưng dụng 1948
Nhập biên chế 1949
Xuất biên chế 1979
Số phận Bán để tháo dỡ
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu Lớp tàu khu trục R
Trọng tải choán nước
  • 1.705 tấn Anh (1.732 t) (tiêu chuẩn)
  • 2.425 tấn Anh (2.464 t) (đầy tải)
Chiều dài 358 ft 3 in (109,19 m) (chung)
Sườn ngang 35 ft 9 in (10,90 m)
Mớn nước 9 ft 6 in (2,90 m)
Động cơ đẩy
  • 2 × turbine hơi nước hộp số Parsons;
  • 2 × nồi hơi Admiralty ba nồi
  • 2 × trục
  • công suất 40.000 shp (30.000 kW)
Tốc độ 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph)
Tầm xa 4.675 nmi (8.660 km; 5.380 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)
Thủy thủ đoàn tối đa 176
Hệ thống cảm biến và xử lý
  • radar dò tìm mặt đất Kiểu 285
  • radar cảnh báo không trung Kiểu 290
Vũ khí

HMS Redoubt (H41) là một tàu khu trục lớp R của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Ngừng hoạt động sau khi chiến tranh kết thúc, nó được bán cho Ấn Độ năm 1948 và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Ấn Độ như là chiếc INS Ranjit cho đến năm 1979, khi nó bị tháo dỡ.

Thiết kế và chế tạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Được đặt hàng vào ngày 2 tháng 4 năm 1940 như một phần của Chương trình Khẩn cấp Chiến tranh thuộc Chi hạm đội Khẩn cấp 4, Redoubt được đặt lườn tại Clydebank vào ngày 19 tháng 6 năm 1941 và được hạ thủy vào ngày 2 tháng 5 năm 1942.

Lịch sử hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

Redoubt đã phục vụ cho đến khi chiến tranh kết thúc. Nó được bán cho Ấn Độ vào năm 1948, và chính thức nhập biên chế cùng Hải quân Ấn Độ năm 1949 như là chiếc INS Ranjit. Vào năm 1953, Ranjit đã tham gia cuộc Duyệt binh Hạm đội tại Spithead nhân dịp lễ Đăng quang của Nữ hoàng Elizabeth II,[2] và phục vụ cho đến năm 1979 khi nó bị tháo dỡ sau khi xuất biên chế.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Lenton, H. T. (1998). British and Empire Warships of the Second World War. Greenhill Book. ISBN 9781557500489.
  2. ^ Souvenir Programme, Coronation Review of the Fleet, Spithead, 15th June 1953, HMSO, Gale and Polden
  3. ^ http://www.naval-history.net/xGM-Chrono-10DD-53R-Redoubt.htm

Thư mục

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Sơ lược về Đế quốc Phương Đông trong Tensura
Đế quốc phương Đông (Eastern Empire), tên chính thức là Nasca Namrium Ulmeria United Eastern Empire
Nhân vật Delta -  The Eminence In Shadow
Nhân vật Delta - The Eminence In Shadow
Delta (デルタ, Deruta?) (Δέλτα), trước đây gọi là Sarah (サラ, Sara?), là thành viên thứ tư của Shadow Garden
Bài viết dành cho các bạn sinh viên công nghệ đang mông lung về con đường phía trước.
Bài viết dành cho các bạn sinh viên công nghệ đang mông lung về con đường phía trước.
Câu hỏi thường gặp nhất từ các bạn trẻ là “Nên học gì, học như thế nào để chuẩn bị tốt nhất cho việc tốt nghiệp?”
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…