Halichoeres podostigma

Halichoeres podostigma
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. podostigma
Danh pháp hai phần
Halichoeres podostigma
(Bleeker, 1854)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis podostigma Bleeker, 1854

Halichoeres podostigma là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1854.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh podostigma được ghép bởi hai âm tiết trong tiếng Hy Lạp cổ đại: poús (πούς; "chân") và stígma (στίγμα; "dấu vết"), hàm ý đề cập đến đốm đen ở vây bụng của cá cái và cá con.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

H. podostigma được phân bố tại các cụm đảo phía đông và nam Indonesia, ngoài khơi bang Sabah (Malaysia) và rải rác ở Philippines;[1][3] Còn ở Việt Nam, H. leucurus được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam)[4]Côn Đảo[5].

H. podostigma sống trên những rạn san hô viền bờ và trong đầm phá, thường tập trung ở khu vực có sự phát triển phong phú của san hô và thủy tức Hydrozoa ở độ sâu đến ít nhất là 25 m.[6]

H. podostigma có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 18,5 cm.[7] Cá cái có màu hồng nhạt ở thân trước, chuyển thành màu hồng cam ở đầu. Có chấm đen trên mỗi vảy trừ phần vảy ở ngực và bụng. Một đốm đen nhỏ phía sau mắt. Đốm đen lớn trên gốc vây ngực và vây bụng. Đầu của cá đực màu xanh lục nhạt với các dải sọc đỏ nhạt và không có vệt đen trên vây bụng. Vây bụng của cá đực có thể dài vươn tới hậu môn.[6][8]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 12; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 27; Số lược mang: 19–22.[7]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. podostigma có thể là các loài thủy sinh không xương sống. Chúng thường sống đơn độc.[6]

Thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

H. podostigma được đánh bắt không chủ đích trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Choat, J. H. & Stockwell, B. (2010). Halichoeres podostigma. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187515A8555319. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187515A8555319.en. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ R. Fricke; W. N. Eschmeyer; R. van der Laan biên tập (2023). Julis (Halichoeres) podostigma. Catalog of Fishes. Viện Hàn lâm Khoa học California. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022.
  4. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  5. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  6. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres podostigma trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ a b Randall, John E. (1980). “Two new Indo-Pacific labrid fishes of the genus Halichoeres, with notes on other species of the genus” (PDF). Pacific Science. 34 (4): 415–432.
  8. ^ Gerald R. Allen (2009). Field Guide to Marine Fishes of Tropical Australia and South-East Asia (ấn bản thứ 4). Western Australian Museum. tr. 190. ISBN 978-1920843892.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan