Hallasan

Hallasan trên bản đồ Hàn Quốc
Hallasan
Hallasan
Hallasan
Hangul
한라산 (Bắc: 한나산)
Hanja
漢拏山
Romaja quốc ngữHallasan
McCune–ReischauerHallasan
Hán-ViệtHán Noa Sơn
Ảnh vệ tinh thể hiện Hallasan ở trung tâm của đảo Jeju

Hallasan là một núi lửa hình khiên trên đảo Jeju và là ngọn núi cao nhất tại Hàn Quốc. Khu vực xung quanh ngọn núi là Công viên quốc gia Hallasan (Hallasan Gungnip Gongwon/한라산국립공원/漢拏山國立公園). Hallasan thường được coi là một trong ba núi chính tại Hàn Quốc cùng với JirisanSeoraksan.

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Các tên gọi khác của Hallasan bao gồm núi Hanla hay núi Halla và một số tài liệu tiếng Anh cũ còn gọi ngọn núi là Mount Auckland.[1][2] Tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, Hallasan được viết trong Chosŏn'gŭl là (한나산, Hannasan); tuy nhiên, khi đọc vẫn phát âm là Hallasan. Trong quá khứ, Hallasan từng được biết đến với nhiều tên gọi khác nhau trong tiếng Triều Tiên như Buag (부악/釜岳/Phủ Nhạc), Wonsan (원산/圓山/Viên Sơn), Jinsan (진산/鎭山/Trấn Sơn), Seonsan (선산/仙山/Tiên Sơn), Dumuag (두무악/頭無岳/Đầu Vô Nhạc), Burasan (부라산/浮羅山/Phù La Sơn), Yeongjusan (영주산/瀛州山/Doanh Châu Sơn), và Hyeolmangbong (혈망봉/穴望峯/Huyệt Vọng Phong).[3]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Hallasan là một núi lửa hình khiên đồ sộ và tạo thành phần chủ yếu của đảo Jeju, nó cũng thường được miêu tả là toàn bộ hòn đảo. Có một câu nói bản địa là "Đảo Jeju là Hallasan; và Hallasan là Jeju". Ngọn núi này có thể được nhìn thấy ở mọi nơi trên đảo, nhưng phần đỉnh của nó thường bị mây che phủ. Ngọn núi này được xác định là Khu bảo tồn thiên nhiên số 182 của Hàn Quốc.

Đảo núi lửa bắt đầu hình thành từ thế Pliocen ở đỉnh thềm lục địa, mà ngày nay có độ sâu khoảng 100 m (300 ft) dưới mực nước biển trong khu vực đó. Những vụ phun trào dung nham bazantrachyte đã tạo nên một hòn đảo nằm trên mực nước biển, và nay đã cao tới 1.950 mét (6.398 ft). Một miệng núi lửa lớn có đường kính trên 400 m (1.300 ft) nằm ở đỉnh của núi lửa. Khoảng 360 lỗ ký sinh núi lửa, hay oreum (오름) trong phương ngữ Jeju, nằm bên sườn núi lửa. Các vụ phun trào gần đây nhất xảy ra vào các năm 1002 và 1007.

Có một hồ miệng núi lửa tại Hallasan gọi là Baengnokdam (백록담/白鹿潭, Bạch Lộc đàm), nghĩa là "đầm hươu trắng". Có một truyền thuyết gắn với tên gọi của hồ: "những người đàn ông đến từ thế giới khác đã đi xuống từ thiên đường để vui chơi với hươu trắng". Tùy theo mùa, chu vi của hồ có thể lên tới 2 km và độ sâu khoảng 100 mét.

Điểm tham quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Trên núi có Gwaneumsa, là ngôi chùa Phật giáo cổ nhất trên đảo. Chùa nguyên được xây từ thời Cao Ly. Giống như nhiều ngôi chùa khác trong nước, Gwaneumsa đã bị tàn phá và được dựng lại trong thế kỷ 20. Có một điểm kỉ niệm bên ngoài chùa để tưởng nhớ các nạn nhân của Cuộc nổi dậy Jeju diến ra từ năm 1948 đến 1950.

Đường mòn

[sửa | sửa mã nguồn]

Có năm tuyến đường tại Hallasan:

  • Gwaneumsa (관음사) - 8,7 km
  • Eorimok (어리목) - 4,7 km
  • Seongpanak (성판악) - 9,6 km
  • Yeongsil (영실) - 3,7 km
  • Donnaeko (돈내코) - 9,1 km

Tuyến Donnaeko chính thức được mở cửa trở lại cho công chúng từ ngày 4 tháng 12 năm 2009 sau 15 năm gián đoạn. Chỉ hai tuyến Gwaneumsa và Seongpanak có thể lên đến đỉnh. Donnaeko, Eorimok và Yeongsil chỉ đi đến Oreum Witse, phần còn lại của các tuyến đường này đã bị đóng cửa từ năm 1994 để phục hồi và bảo vệ thực vật.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Simon Winchester. Korea: a walk through the land of miracles (London, Penguin, 2004). Page 39.
  2. ^ Simon Winchester (ngày 21 tháng 2 năm 1988). “Social Climbing on Mount Halla”. New York Times. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2007.
  3. ^ “Hallasan National Park 한라산국립공원”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2007.(tiếng Hàn)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review film: Schindler's List (1993)
Review film: Schindler's List (1993)
Người ta đã lùa họ đi như lùa súc vật, bị đối xữ tàn bạo – một điều hết sức đáng kinh ngạc đối với những gì mà con người từng biết đến
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Tổng quan về Ma Tố trong Tensura
Ma Tố, mặc dù bản thân nó có nghĩa là "phân tử ma pháp" hoặc "nguyên tố ma pháp", tuy vậy đây không phải là ý nghĩa thực sự của nó
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Lịch sử hình thành của Tinh Linh Nước Trong
Rất lâu rất lâu về trước, lâu đến mức thế giới chưa thành hình, con người chưa xuất hiện, kẻ thống trị chưa đổ bộ, từng có một vùng biển đặc thù, chất nước của nó khác xa so với nước biển hiện tại
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Review chuyến tàu băng giá - Snowpiercer
Chuyến tàu băng giá (Snowpiercer) là một bộ phim hành động, khoa học viễn tưởng ra mắt năm 2013