Hemiorchis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Globbeae |
Chi (genus) | Hemiorchis Kurz, 1873[1] |
Loài điển hình | |
Hemiorchis burmanica Kurz, 1873[1] | |
Các loài | |
3. Xem trong bài. |
Hemiorchis là một chi thực vật có hoa trong họ Zingiberaceae, được Wilhelm Sulpiz Kurz mô tả khoa học đầu tiên năm 1873,[1] với loài duy nhất được mô tả là Hemiorchis burmanica.[1]
Sớm ra hoa, cành hoa bông thóc, không cuống. Đài hoa hình ống nở rộng về phía trên tới hình nón, 3 răng, các răng hình tam giác. Ống tràng ngắn hơn đài hoa, hình chỉ; 3 lá ngoài [lá đài] dài bằng nhau, 3 lá trong [cánh hoa] gần dài bằng nhau, đáy cả hai như sừng, đỉnh 2-3 răng. Cánh môi rộng-thuôn dài, lõm, nhọn đột ngột, đỉnh 2 thùy ngắn. Nhị lép bên dạng cánh hoa, tươi màu, hình trứng ngược hoặc gần tròn, đáy hầu như không bị méo. Nhị hơi cong lên. Chỉ nhị 2 lần ngắn hơn cánh hoa/lá đài, đỉnh cụp trong, mô liên kết trên bao phấn cả hai cắt cụt, hầu như không kéo dài. Bầu nhụy hình elipxoit, 1 ngăn, noãn nhiều, đính vách. Vòi nhụy hình chỉ. Đầu nhụy hơi mập, cắt cụt lệch. Quả nang hình cầu hay elipxoit hoặc hình thoi, 1 ngăn, có rãnh gần uốn nếp, 3 mảnh vỏ. Hạt hình nón, đáy có áo hạt màu trắng.[1][2]
Các loài trong chi này là bản địa khu vực từ miền trung Himalaya kéo dài về phía đông tới Myanmar.[3]
Tại thời điểm tháng 4 năm 2021 POWO ghi nhận chi này gồm 3 loài:[3]