Herzliya

Herzliya
  • הֶרְצֵלִיָּה
cờ của Herzliya
Hiệu kỳ của Herzliya
Hiệu kỳ
Herzliya trên bản đồ Israel
Herzliya
Herzliya
Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quận Tel Aviv
Thành lập1924
Đặt tên theoTheodor Herzl
Chính quyền
 • KiểuThành phố
 • Thị trưởngYehonatan Yas'ur
Diện tích
 • Tổng cộng215,000 dunam (215 km2 hay 83 mi2)
Dân số (2009)
 • Tổng cộng88,734
 • Mật độ410/km2 (1,100/mi2)
Thành phố kết nghĩaLeipzig, Funchal, Alicante, Banská Bystrica, Beverly Hills, Bursa, Columbus, Dnipro, San Bernardino, Hollywood, Marl, San Isidro, Toulon, Dương Châu, Paphos Municipality, Tayibe, Yeruham, Neuilly-sur-Seine
Ý nghĩa tên gọiđặt tên theo Theodor Herzl

Herzliya (tiếng Hebrew: הֶרְצְלִיָּה) là một thành phốđồng bằng trung bộ của Israel. Thành phố Herzliya thuộc quận Tel Aviv. Thành phố này có dân số là 87.000 người theo điều tra năm 2010.[1] Được đặt tên theo Theodor Herzl, người thành lập Zionism hiện đại, Herzliya có diện tích 26 km². Tại ranh giới đô thị này là Herzliya Pituah, một trong những quận khá giả nhất của Israel, nơi sinh sống các đại sứ, nhà ngoại giao nước ngoài và nhà kinh doanh.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Herzliya Pituah
Phố Ben-Gurion

Herzliya, đặt tên theo Theodor Herzl,[2] được lập năm 1924 như một cộng đồng nông trại bán hơpj tác xã (moshava) với dân cư hỗn hợp gồm những người nhập cư và những cựu chiến binh. Vào thập niên 1920, cha và ông nội của Tal Brody đã giúp xây dựng sân bay đầu tiên của đất nước ở Herzliya.[3][4][5] Sau khi lập nước Israel vào năm 1948, số lượng lớn dân nhập cư đã định cư ở đây. Năm 1960, khi dân só đạt mức 25.000 người, Herzliya tuyên bố thành thành phố.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Table 3 - Population of Localities Numbering Above 2,000 Residents and Other Rural Population” (PDF). Israel Central Bureau of Statistics. ngày 30 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Shemesh, Hen. “Herzliya: For the Young at Heart, Not the Young”. Dattel, Lior. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2008.
  3. ^ Robert Slater (2000). Great Jews in Sports. J. David Publishers. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  4. ^ Bob Wechsler (2008). Day by day in Jewish sports history. KTAV Publishing House, Inc. ISBN 1602800138. Truy cập ngày 30 tháng 3 năm 2011.
  5. ^ Wohlgelernter, Elli (ngày 12 tháng 7 năm 2009). “They came, they played, they stayed”. Haaretz. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2011. Đã định rõ hơn một tham số trong |author=|last= (trợ giúp)
  6. ^ “Herzliya”. Israel Wonders. GoIsrael.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2008.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Mai Sơn Thất Quái và kế hoạch chu toàn của Dương Tiễn.
Tại True Ending của Black Myth: Wukong, chúng ta nhận được cú twist lớn nhất của game, hóa ra Dương Tiễn không phải phản diện mà trái lại, việc tiếp nhận Ý thức của Tôn Ngộ Không
Cốt lõi của
Cốt lõi của "kiệt sức vì công việc" nằm ở "mức độ hài lòng với bản thân"?
Nếu bạn cảm thấy suy kiệt, bắt đầu thấy ghét công việc và cho rằng năng lực chuyên môn của mình giảm sút, bạn đang có dấu hiệu kiệt sức vì công việc.
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cách quản lý thời gian để học tập sao cho tốt
Cùng tìm hiểu cách quản lý thời gian tối ưu cho việc học tập của một học bá Đại học Bắc Kinh