Petah Tikva (tiếng Hebrew: פֶּתַח תִּקְוָה) là một thành phố của Israel. Thành phố Petah Tikva thuộc quậnTrung tâm. Thành phố Petah Tikva có diện tích 35,9 km², dân số là 209.600 người[1] (cuối năm 2009). Thành phố có cự ly 10,6 km (6,59 mi) về phía đông của Tel Aviv.
Khirbat Mulabbis được cho là xây dựng trên khu vực của ngôi làng Thập tự chinhBulbus, đây là tên được đề xuất vào thế kỷ 19 bởi học giả người Pháp J. Delaville Le Roulx.(fr) Một nguồn bên Thập Tự chinh từ năm 1133 CE tuyên bố Count of Jaffa trao vùng đất này cho Hospitaller bao gồm "the mill/mills of the three bridges" ("des moulins des trios ponts").[3][4][5][6]
Trong lịch sử Mulabbis được ghi nhận là Milus, một ngôi làng có 42 gia đinh Muslim, được ghi nhận trong hồ sơ thuế của Ottoman vào năm 1596.[8]
Ngôi làng xuất hiện dưới cái tên Melebbes trên bản đồ vẽ của Pierre Jacotin khi Napoleonxâm lược vào năm 1799,[9] trong khi nơi đây có tên el Mulebbis trên bản đồ Nam Palestine mà Heinrich Kiepert xuất bảo vào năm 1856.[10] Ngôi làng bắt đầu đông đúc trong cuộc viễn chinh của Ibrahim Pasha của Ai Cập đến Levant (1831-1841) bởi các cư dân Ai Cập đến từ Abu Hamed al-Masri Clan, trong làn sống di cư đến vùng đất thấp ven biển Palestine.[11]
Năm 1870 Victor Guérin ghi nhận Melebbes là một ngôi làng nhỏ có 140 cư dân, bao quanh bởi các cánh đồng dư hấu và thuốc lá.[12] Một ngôi làng Ottoman village trong cùng năm ghi nhận Mulebbes có 43 hộ dân và dân số là 125, mặc dù thống kê dân số chỉ bao gồm đàn ông. Tài liệu cũng ghi nhận ngôi làng nằm trên một ngọn đồi, (Auf einer anhöhe"), khoảng cách 2 3/4 giờ đi phía đông bắc Jaffa.[13][14]
Palestine Exploration Fund xuất bản Survey of Western Palestine khi đến Mulebbis vào năm 1874 và mô tả đây là " một ngôi làng bùn tương tự Al-Mirr, với một cái giếng."[15] Sau khi vùng đất Mulabbis được bán cho những người khởi nghiệp Do Thái, cư dân nơi đây rời đi qua các ngôi làng kế cận như Jaljulia và Fajja, al-Abbasiyya, Hadera và Jordan.[7][11]
Petah Tikva được thành lập vào năm 1878 bởi những người Do Thái tiên phong từ châu Âu, trong số họ có Yehoshua Stampfer, Moshe Shmuel Raab, Yoel Moshe Salomon, Zerach Barnett,[16] và David Gutmann, cũng như Rabbi LithuaniaAryeh Leib Frumkin là người xây ngôi nhà đầu tiên.[17] Đây chính là khu định cư nông nghiệp Do Thái hiện đại đầu tiên ở Ottoman Southern Syria (do đó nơi này có danh hiệu "Mother of the Moshavot").
Với dự định ban đầu là thành lập một khu định cư ở Thung lũng Achor, gần Jericho, những người tiên phong đã mua đất trong khu vực này. Tuy nhiên, Abdülhamid II hủy thỏa thuận mua bán và cấm họ định cư ở đây, nhưng họ vẫn giữ cái tên Petah Tikva như để duy trì quyết tâm.
Năm 1878 những người sáng lập Petah Tikva biết được vùng đất phía đông bắc Jaffa gần ngôi làng Mulabes (hay Umlabes) có thể mua được. Vùng đất này thuộc về quyền sở hữu hai doanh nhân Công giáo đến từ Jaffa, Antoine Bishara Tayan và Selim Qassar, và hiện đang có 30 nông dân đang làm việc ở đây. Tài sản của Tayan lớn hơn với gần 8,500 dunams, nhưng đa phần là vùng đầm lầy sốt rét trong Thung lũng Yarkon. Tài sản của Qassar gần 3,500 dunam, chỉ cách phía nam the Yarkon vài km, cách xa vùng đầm lầy. Phần của Qassar được mua lại vào 30 tháng 7, 1878. Cổ phần của Tayan được mua lại khi một nhóm người định cư thứ 2, có tên Yarkonim, đến Petah Tikva vào năm sau đó.[18]Ottoman SultanAbdul Hamid II cho phép cuộc mua bán xảy ra vì tính chất đất xấu.[19]
Một trận dịch sốt rét xảy ra vào năm 1880, buộc những người định cư phải rời bỏ vùng đất này.[20] Những người còn ở lại di chuyển về phía nam đến Yehud. Sau đó Petah Tikva được những người định cư Bilu đến ở vào năm 1883 với một số gia đình ban đầu. Nhờ tiền hỗ trợ giúp thoát nước cho vùng đầm lầy từ Baron Edmond de Rothschild, cuộc sống dân thuộc địa đã ổn định.[21]
Khi biết được ý định của bưu điện nước Áo ở Jaffa muốn mở chi nhánh tại Petah Tikva, một thị trưởng đầu tiên Yitzchak Goldenhirsch, đã đề nghị hỗ trợ với điều kiện rằng lãnh sự quán Áo phải phát hành tem tiếng Hebrew và một con dấu đặc biệt cho Petah Tikva. Con tem được thiết kế bởi một nghệ sĩ không rõ danh tánh khắc họa một cánh ruộng, các đồng cỏ và một cây cam trĩu quả. Giá của con tem là 14 paras (một đồng tiền Thổ Nhĩ Kỳ) và có chữ 'Petah Tikva' viết bằng chữ cái Hebrew.[22]
David Ben Gurion sống ở Petah Tikva một vài tháng trước khi đến Palestine vào năm 1906. Tại thời điểm đó, dân số nơi này khoảng 1000, một nửa trong số họ là nông dân. Ông làm việc theo mùa vụ tại các vườn cam.[23] Nhưng ông sớm bị nhiễm sốt rét và được bác sĩ huyên nên trở về châu Âu.[24] Sau khi chuyển về Jaffa sau 1 năm, ông tổ chức một nghiệp đoàn Do Thái tại Petah Tikva.[25]
Trong Chiến dịch Sinai và Palestine của Thế chiến I, Petah Tikva là nơi đón dân tị nạn từ Tel Aviv và Jaffa, vì họ bị lưu đày bởi chính quyền Ottoman sau khi từ chối gia nhập quân đội Ottoman chiến đấu chống lại lực lượng Anh quốc. Thi trấn chịu nhiều thiệt hại do nằm trên chiến tuyến giữa Anh và Ottoman trong chiến tranh.[cần dẫn nguồn]
Đầu thập kỷ 1920, công nghiệp bắt đầu phát triển trong vùng Petah Tikva. Năm 1921, Petah Tikva được trao quy chế hội đồng địa phương bởi chính quyền Anh. Petah Tikva cũng là nơi diễn ra các cuộc cướp bóc của Ả Rập vào tháng 5 năm 1921, dẫn đến cái chết của bốn người Do Thái.[26]
Theo thống kê dân số 1931, dân số đã tăng lên 6,880 cư dân, sống trong 1,688 căn nhà.[29] Năm 1937, nơi này được công nhận là một thành phố. Thị trưởng đầu tiên là Shlomo Stampfer, là con của một trong những người sáng lập Yehoshua Stampfer.
Petah Tikva, trung tâm trồng trọt chanh, được cả chính quyền Anh và Công ty Jaffa Electric xem là khách hàng tiềm năng quan trọng cho nhu cầu tưới tiêu. The Auja Concession, được trao cho Jaffa Electric Company vào năm 1921, bao gồm phần tương đối rộng của khu định cư Do Thái tại Petah-Tikva. Nhưng cho tới tận cuối năm 1929 công ty mới đệ trình hệ thống tưới tiêu cho Petah-Tikva, và được chính phủ chấp thuận vào năm 1930.[30]
Năm 1931 Ben Gurion ghi nhận Petah Tikva có 5000 cư dân và tuyển dụng 3000 lao động Arab.[31]
Trong thập niên 1930, những người tiên phong thành lập Kibbutz Yavneh đến từ phong trào Religious Zionist nhập cư vào British Mandate of Palestine, định cư gần Petah Tikva trên đất sở hữu bởi công ty Đức của người Do Thái. Sau khi hoàn thiện kỹ năng nông nghiệp học từ Đức, những người tiên phong này bắt đầu xây kibbutz của họ vào năm 1941, và dùng Petah Tikva như là căn cứ.[32]
^זאב וולף ברנדה ז"ל [Ze'ev Wolf Branda memorial] (bằng tiếng Do Thái). Rishonim.org.il. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2011.
^Avneri (1984, tr. 71)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFAvneri1984 (trợ giúp); Glass & Kark (1991, tr. 137–138)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFGlassKark1991 (trợ giúp); Ben Ezer (2013)Lỗi harv: không có mục tiêu: CITEREFBen_Ezer2013 (trợ giúp) has a more detailed discussion of the Yarkonim, in Hebrew.
^Yaari, Avraham (1958). The Goodly Heritage: Memoirs Describing the Life of the Jewish Community of Eretz Yisrael From the Seventeenth to the Twentieth Centuries. (Translated and abridged by Israel Schen; edited by Isaac Halevy-Levin). Jerusalem: Youth and Hechalutz Dept. of the Zionist Organization. tr. 93.
^Yaari (1958, tr. 89–93) suggests that the colonists began to abandon Petah Tikva in late 1880, and had all left in 1881.
^“Petah Tikva”. The Jewish Agency for Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2014.
Assis, Royee (24 tháng 12 năm 2012). “Petah Tiqwa, Mahane Yehuda” (124). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
'Azab, Anan (5 tháng 10 năm 2008). “Petah Tiqwa” (120). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Dagan, Yehuda; Golan, Dor (23 tháng 8 năm 2009). “Petah Tiqwa–Rishon Le-Ziyyon, Survey” (121). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Dayan, Ayelet (3 tháng 8 năm 2011). “Petah Tiqwa, Mahane Yehuda” (123). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Gorzalczany, Amir (28 tháng 11 năm 2005). “Petah Tiqwa, Mahane Yehuda” (117). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Haddad, Elie (20 tháng 8 năm 2013). “Petah Tiqwa, Kh. Mulabbis” (125). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2017. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Masarwa, Durar (26 tháng 8 năm 2012). “Petah Tiqwa (Mulabbis)” (124). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Masarwa, Durar (15 tháng 12 năm 2011). “Petah Tiqwa (Mulabbis)” (123). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
Toueg, Ron (8 tháng 8 năm 2013). “Petah Tiqwa, Mahane Yehuda” (125). Hadashot Arkheologiyot – Excavations and Surveys in Israel. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2019. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
BoJ đã chính thức trở thành ngân hàng cuối cùng trên thế giới nới lỏng chính sách tiền tệ cực kỳ lỏng lẻo khi quốc gia này đang phải đối mặt với hàng thập kỷ giảm phát.