Higashimatsushima 東松島市 | |
---|---|
— Thành phố — | |
Vị trí của Higashimatsushima ở Miyagi | |
Tọa độ: 38°25′B 141°12′Đ / 38,417°B 141,2°Đ | |
Quốc gia | Nhật Bản |
Vùng | Tōhoku |
Tỉnh | Miyagi |
Chính quyền | |
• Thị trưởng | Hideo Abe |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 101,86 km2 (39,33 mi2) |
Dân số (1 tháng 10, 2020[1]) | |
• Tổng cộng | 39.098 |
• Mật độ | 380/km2 (990/mi2) |
Múi giờ | UTC+9 |
Thành phố kết nghĩa | Sarabetsu, Higashine, Higashimatsuyama, Ōta, Buzen, Fukuoka |
- Cây | Chi Thông |
- Hoa | Anh đào |
Điện thoại | 0225-82-1111 |
Địa chỉ tòa thị chính | 36-1 aza Kamikawado, Yamoto, Higashimatsushima-shi, Miyagi-ken 981-0503 |
Website | Thành phố Higashimatsushima |
Higashimatsushima (東松島市 Higashimatsushima-shi) là thành phố thuộc tỉnh Miyagi, Nhật Bản. Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, dân số ước tính thành phố là 39.098 người và mật độ dân số là 380 người/km².[1] Tổng diện tích thành phố là 101,86 km².
Trong trận Động đất và sóng thần Tōhoku 2011, thành phố Higashimatsushima đã bị sóng thần tàn phá kinh khủng làm 1.039 người thiệt mạng và hơn 11.000 công trình kiến trúc bị phá hủy, tương đương khoảng 2/3 số tòa nhà.[2]
Higashimatsushima nằm ở phía đông của tỉnh Miyagi, thuộc vùng Tōhoku. Thành phố giáp vịnh Matsushima ở phía Tây, giáp Thái Bình Dương (vịnh Ishinomaki) ở phía Nam.
Dữ liệu khí hậu của Higashimatsushima | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 12.5 (54.5) |
19.6 (67.3) |
21.6 (70.9) |
29.7 (85.5) |
30.7 (87.3) |
31.4 (88.5) |
34.9 (94.8) |
35.8 (96.4) |
33.2 (91.8) |
28.7 (83.7) |
21.9 (71.4) |
16.6 (61.9) |
35.8 (96.4) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | 5.0 (41.0) |
5.9 (42.6) |
10.5 (50.9) |
15.1 (59.2) |
20.6 (69.1) |
23.1 (73.6) |
26.7 (80.1) |
28.8 (83.8) |
25.5 (77.9) |
19.9 (67.8) |
13.7 (56.7) |
7.4 (45.3) |
16.9 (62.3) |
Trung bình ngày °C (°F) | 0.8 (33.4) |
1.3 (34.3) |
5.2 (41.4) |
9.8 (49.6) |
15.6 (60.1) |
19.1 (66.4) |
22.8 (73.0) |
24.6 (76.3) |
21.0 (69.8) |
14.8 (58.6) |
8.4 (47.1) |
2.9 (37.2) |
12.2 (53.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −3.4 (25.9) |
−3.2 (26.2) |
−0.3 (31.5) |
4.2 (39.6) |
11.3 (52.3) |
15.9 (60.6) |
20.0 (68.0) |
21.3 (70.3) |
17.0 (62.6) |
9.7 (49.5) |
3.2 (37.8) |
−1.2 (29.8) |
7.9 (46.2) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −13.0 (8.6) |
−13.3 (8.1) |
−6.6 (20.1) |
−2.2 (28.0) |
3.7 (38.7) |
8.9 (48.0) |
13.8 (56.8) |
13.3 (55.9) |
7.2 (45.0) |
1.0 (33.8) |
−4.6 (23.7) |
−9.9 (14.2) |
−13.3 (8.1) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 34.1 (1.34) |
25.1 (0.99) |
79.1 (3.11) |
97.1 (3.82) |
94.3 (3.71) |
100.7 (3.96) |
135.1 (5.32) |
118.6 (4.67) |
157.5 (6.20) |
147.6 (5.81) |
48.0 (1.89) |
43.3 (1.70) |
1.089,4 (42.89) |
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 1.0 mm) | 4.8 | 5.7 | 6.7 | 8.3 | 9.2 | 8.4 | 11.5 | 10.3 | 10.3 | 8.2 | 5.8 | 6.7 | 95.9 |
Nguồn: Cục Khí tượng Nhật Bản[3][4] |
Năm | Số dân | ±% |
---|---|---|
1920 | 19,142 | — |
1930 | 21,862 | +14.2% |
1940 | 23,423 | +7.1% |
1950 | 37,363 | +59.5% |
1960 | 33,654 | −9.9% |
1970 | 32,192 | −4.3% |
1980 | 36,865 | +14.5% |
1990 | 40,424 | +9.7% |
2000 | 43,18 | +6.8% |
2010 | 42,903 | −0.6% |
2020 | 39,098 | −8.9% |